Sách ebook được sưu tầm từ Internet, Bản quyền sách thuộc về Tác giả & Nhà xuất bản. Trang Web hiện đặt quảng cáo để có kinh phí duy trì hoạt động, mong Quý Bạn đọc thông cảm ạ.

Đi Tìm Lẽ Sống

Chú Thích

Tác giả: Viktor Emil Frankl

[1] Freidrich Wihelm Nietzsche (1844 – 1900): Nhà triết học Đức, có ảnh hưởng lớn trong triết học hiện đại, nhất là đối với chủ nghĩa hiện sinh và chủ nghĩa hậu hiện đại.

[2] Sigmund Freud (1856 – 1939): Bác sĩ về thần kinh và là nhà tâm lý học người Áo, người đặt nền móng và phát triển ngành phân tâm học.

[3] Alfred Adler (1870 – 1937) Nhà tâm lý học người Áo, người sáng lập ra Tâm lý học cá nhân.

[4] Kinh Shema Yisrael là kinh nguyện hằng ngày của tín đồ Do Thái giáo, và là trích đoạn của sách Đệ Nhị Luật, chương 6:4-9, tạm dịch “Này hỡi dân Israel! Thiên Chúa là Chúa chúng ta! Là Thiên Chúa duy nhất!”. (Chú thích của người dịch)

[5] Harold S. Kushner là một giáo sĩ danh dự tại Temple Israel ở Natick, Massachusetts và là tác giả của nhiều quyển sách bán chạy nhất (best-seller), gồm When Bad Things Happen to Good People (Khi điều tồi tệ xảy ra với người tốt), Living a Life That Matters (Sống xứng đáng) và When All You’re Ever Wanted Isn’t Enough (Khi tất cả vẫn là chưa đủ).

[6] Rượu sơ náp (Tiếng Anh: Schnapps): Một loại rượu có xuất xứ từ Đức.

[7] Fyodor Mikhailovich Dostoevski (1821 – 1881): Văn hào Nga, tác giả của những tiểu thuyết nổi tiếng Tội ác và trừng phạt, Anh em nhà Karamazov,…

[8] Doris Lessing (sinh năm 1919): Nhà văn Anh, đoạt giải Nobel Văn học năm 2007. Bà là tác giả của các tiểu thuyết The Grass is Singing và The golden Notebook.

[9] Arthur Schopenhauer (1788 – 1860): Nhà triết học duy tâm người Đức, nổi tiếng với tác phẩm “The world as Will and Representation” (Thế giới như là ý chí và biểu tượng).

[10] Otto von Bismarck (1815 – 1898): Thủ tướng đầu tiên của Đế chế Đức, người có ảnh hưởng lớn tới lịch sử cận đại châu Âu.

[11] Benedictus de Spinoza (1633 – 1677): Nhà triết học người Hà Lan gốc Do Thái, được xem là người đã đặt nền móng cho thời kỳ Khai sáng ở thế kỷ 18.

[12] Rainer Maria Rilke (1875 – 1926): Nhà thơ người Áo viết bằng tiếng Đức, được xem là một trong những nhà thơ lớn nhất của thế kỷ 20.

[13] Tình cờ tôi được biết thêm một chuyện thú vị liên quan đến vị chỉ huy thuộc đội lính SS này, qua đó cho thấy ông được các tù nhân Do Thái trong trại tập trung rất kính trọng. Sau khi chiến tranh kết thúc, quân đội Mỹ đến giải phóng cho các tù nhân trong trại tập trung của chúng tôi. Ba tù nhân Do Thái gốc Hung đã giấu vị chỉ huy này trong một khu rừng ở Bavaria. Sau đó, họ đến báo cáo với vị sĩ quan chỉ huy quân đội Mỹ phụ trách khu vực của chúng tôi – vị này đang tìm mọi cách truy lùng người chỉ huy thuộc đội lính SS kia – rằng họ sẽ giao nộp vị chỉ huy SS với điều kiện: vị chỉ huy quân đội Mỹ phải cam kết là sẽ bảo đảm an toàn tính mạng cho vị trưởng trại kia. Sau một hồi suy nghĩ, người chỉ huy phía bên quân Mỹ cuối cùng cũng đồng ý với ba tù nhân Do Thái gốc Hung kia. Và trên thực tế, vị chỉ huy quân đội Mỹ không chỉ thực hiện đúng lời hứa của mình mà người cựu chỉ huy SS của trại chúng tôi còn được phục chức, bởi vì ông ấy đã giám sát việc thu gom tất cả quần áo, trang phục từ các thôn làng tại Bavaria, sau đó phân phát cho tất cả tù nhân chúng tôi. Lúc đó chúng tôi vẫn khoác trên mình những bộ quần áo chúng tôi được kế thừa từ những người bạn tù đã nằm xuống vĩnh viễn tại Auschwitz, họ đã không may mắn như chúng tôi, họ đã không thể đợi được đến ngày này, đó là những người đã bị đưa thẳng đến lò hơi ngạt khi vừa bước xuống sân ga xe lửa ngay buổi sáng đầu tiên đến trại.(Chú thích của tác giả)

[14] Đó là phiên bản gốc cuốn sách đầu tiên của tôi, bản dịch tiếng Anh đã được Alfred A. Knopf, New York xuất bản năm 1955 với tựa đề The Doctor and the Soul: An Introduction to Logotherapy (Bác sĩ và tâm hồn: Giới thiệu về Liệu pháp ý nghĩa). (Chú thích của tác giả)

[15] Hiện tượng phụ (Epiphenomenon): Một hiện tượng xuất hiện như là kết quả kéo theo của một hiện tượng chính xảy ra trước đó. (Chú thích của tác giả)

[16] “Logotherapy and Existential Analysis”, Acta Psychotherapeutica, 6 (1958), trang 193-204. (Chú thích của tác giả)

[17] Kinh cầu nguyện cho người chết của người Do Thái. (Chú thích của tác giả)

[18] “Người đã đếm thấy sự trăn trở của con; người đã giữ nước mắt của con trong cái bình của người! Chúng không ở trong sách của người sao?” (Thánh Vịnh, bài 56, đoạn 8). (Chú thích của tác giả)

[19] Để điều trị các trường hợp bất lực tình dục, một kỹ thuật cụ thể theo liệu pháp ý nghĩa đã được phát triển, dựa trên lý thuyết về mong muốn và phản ứng thái quá như đã được phác thảo ở trên (Viktor E. Frankl, “The Pleasure Principle and Sexual Neurosis”, The International Journal of Sexology, vol 5, số 3 (1952), trang 128-30).Dĩ nhiên, kỹ thuật này không thể nào trình bày trong bài viết tóm lược này về các nguyên lý của liệu pháp ý nghĩa. (Chú thích của tác giả)

[20] Viktor E. Frankl, “Zur medikamentösen Unterstutzung der Psychotherapie bei Neurosen”, Schweizer Archiv für Neurologie und Psychiatrie, Vol.43, trang 26-31. (Chú thích của tác giả)

[21] Gordon Willard Allport (1897 – 1967): Nhà tâm lý học người Mỹ, một trong những người tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý học hành vi cá nhân.

[22] New York, The Macmillan Co., 1956, trang 22. (Chú thích của tác giả)

[23] Nỗi sợ mất ngủ, trong đa số các trường hợp, là do sự thiếu hiểu biết của bệnh nhân về việc cơ thể tự cung cấp cho chính nó một số lượng giấc ngủ tối thiểu cần thiết. (Chú thích của tác giả)

[24] American Journal of Psychotherapy, 10 (1956), trang 134. (Chú thích của tác giả)

[25] “Some Comments on a Viennese School of Psychiatry”, The Journal of Abnormal and Social Psychology, 51 (1955), trang 701-703. (Chú thích của tác giả)

[26] Anticipatory anxiety: Cơn lo âu, hốt hoảng có thể bùng phát khi đối diện với điều gì đó đã khiến bản thân khiếp sợ trong quá khứ. (Chú thích của người dịch)

[27] Điều này thường bị thúc đẩy từ nỗi sợ hãi của các bệnh nhân rằng các ám ảnh này báo hiệu mình sắp bị bệnh tâm thần hoặc thậm chí đã bệnh rồi; người bệnh không nhận ra rằng thực tế, sự rối loạn thần kinh ám ảnh phải làm một điều gì đó đang giúp cho anh ta thoát khỏi bị căn bệnh tâm thần thật sự, hơn là gây nguy hiểm cho anh ta theo chiều hướng này. (Chú thích của tác giả)

[28] Lý lẽ này được Allport ủng hộ. Ông có lần nói: “Bởi vì trọng tâm đối kháng chuyển dịch từ sự xung đột đến các mục tiêu vị tha, nên cuộc sống sẽ trở nên âm vang hơn cho dù chứng rối loạn thần kinh có thể không bao giờ biến mất hoàn toàn” (trích dẫn trang 95). (Chú thích của tác giả)

[29] Tác giả đã lý giải ở phần trên, rằng ngay từ buổi bình minh của lịch sử nhân loại, loài người đã mất đi một số bản năng cơ bản của loài thú; đến các giai đoạn sau này, những truyền thống nhằm củng cố hành vi của con người cũng mất dần; rồi quá trình tự động hoá tưởng chừng sẽ giúp con người có thêm thời gian nghỉ ngơi, bớt phải lao động vất vả nhưng đáng tiếc là nhiều người không biết làm gì với quỹ thời gian nhàn rỗi này. Thế là họ cảm thấy cuộc sống thật trống trải, vô vị. (Chú thích của người dịch)

[30] “Value Diemensions in Teaching”, phim do tập đoàn Hollywood Animators sản xuất, dành cho Hiệp hội các trường Cao đẳng California.

[31] “Bức màn sắt”: Thuật ngữ chính trị chỉ sự phân chia ranh giới về địa lý và tư tưởng đã chia châu Âu thành hai phần riêng biệt (khối các nước tư bản chủ nghĩa và khối các nước xã hội chủ nghĩa) trong thời kỳ từ sau Thế chiến thư hai 1945 đến cuối cuộc Chiến tranh lạnh vào năm 1991. (Chú thích của người dịch)

[32] Chương này dựa trên một bài diễn văn tôi đã trình bày tại Hội nghị thế giới lần thứ ba về Liệu pháp ý nghĩa, Đại học Regensburg, Tây Đức, tháng 6/1983. (Chú thích của tác giả)

[33] Basic Book, New York, 1980, trang 448. (Chú thích của tác giả)

[34] “Wirtschafskrise und Seelenleben vom Standpunkt des Jugendberaters”, Sozialärztliche Rundschau, vol 4, (1933), trang 43-46. (Chú thích của tác giả)

[35] Carolyn Wood Sherif (1922 – 1982): Chuyên gia tâm lý học xã hội nổi tiếng người Mỹ, dựa trên các kết quả nghiên cứu tâm lý đám đông, bà và ông Muzafer Sherif (chồng bà) là những người đi tiên phong trong việc thiết lập những biện pháp kỷ luật xã hội nhằm xây dựng một cộng đồng ngày càng tốt đẹp hơn.

[36] Để biết thêm các thông tin khác về thí nghiệm này, xem Viktor E. Frankl, The Unconsious God (Thượng đế Vô thức), New York và Schuster, 1978, trang 140, và Viktor E. Frankl, The Unheart Cry for Meaning (Khát khao âm ỉ về ý nghĩa), New York, Simon và Schuster, 1978, trang 36. (Chú thích của tác giả)

[37] Xem Annemarie von Forstmeyer, The Will to Meaning as a Prerequisite for Self – Actualization, Đại học Case Western, năm 1968.

[38] Stanley Kripner (sinh năm 1932): Giáo sư chuyên ngành tâm lý tại Đại học Saybrook, San Fransisco.

[39] Để biết thêm các thông tin khác, xem Viktor E. Frankl, The Unconsious God, trang 97-100; The Unheart Cry for Meaning, trang 26-28. (Chú thích của tác giả)

[40] Karl Bühler (1879 – 1963): Nhà tâm lý học người Đức, người đầu tiên dùng thuật ngữ “Aha” để chỉ trải nghiệm xuất hiện đột ngột trong một khoảnh khắc, khi con người chợt nhận ra điều sâu sắc ẩn chứa bên trong vấn đề mà mình đang trăn trở.

[41] Max Wertheimer (1880 – 1943): Nhà tâm lý học người Đức. Ông là một trong ba nhà sáng lập (cùng với Kurt Koffka và Wolfgang Köhler) nên trường phái tâm lý học Gestalt. Tâm lý học Gestalt chủ trương rằng những thành phần cấu thành các trải nghiệm của con người không thể được khảo sát một cách riêng lẻ, mà phải được xem xét dưới dạng những “tổng thể”. (Gestalt bắt nguồn từ động từ tiếng Đức gestalten, có nghĩa là “vun đắp, tạo dáng, cấu trúc”).

[42] Charlotte Bühler (1893 – 1974): Nhà tâm lý học người Đức có nhiều nghiên cứu về tâm lý trẻ em. Bà là vợ của nhà tâm lý Karl Bühler.

[43] “Basic Theoretical Concepts of Humanistic Psychology”, American Psychologist XXVI.(04/1971) trang 378. (Chú thích của tác giả)

[44] Ngành sinh học nghiên cứu về sự sống và các tổ chức sống, bao gồm cấu trúc, chức năng, sự sinh trưởng, nguồn gốc, sự tiến hoá, sự phân bổ và phân loại…

[45] Priori: Thuật ngữ khoa học chỉ cái có trước, cái tiên thiên.

[46] Nhận thức tiền suy ngẫm là nhận thức đầu tiên. Ví dụ, cảm xúc “yêu thương” là một nhận thức tiền suy ngẫm, nhưng khi được yêu cầu mô tả Yêu thương là trạng thái cảm xúc thế nào, ta phải nhớ, suy ngẫm về cảm giác đó rồi mới thuật lại được, giờ nó là một nhận thức có được từ suy ngẫm. (Chú thích của người dịch)

[47] “The Place of Logotherapy in the World Today” The International Forum for Logotherapy, vol 1, Nº3 (1980) (Chú thích của tác giả)

[48] The Defiant Power of the Human Spirit thực ra là tiêu đề của một bài báo được trình bày tại Hội nghị thế giới lần thứ ba về Liệu pháp ý nghĩa vào tháng 6 năm 1983. (Chú thích của tác giả)

[49] Tôi nhớ mãi một cuộc phỏng vấn có lần tôi đã nghe trên truyền hình quốc gia Áo về một bác sĩ chuyên khoa tim người Ba Lan. Trong suốt Thế chiến thứ II, vị bác sĩ này đã giúp đỡ thành lập tổ chức mới nổi dậy Do Thái Warsaw. “Quả thật là một hành động anh hùng”, người phóng viên thán phục. “Quý vị biết đấy”, bác sĩ bình tĩnh đáp, “để cầm một khẩu súng và bắn thì không phải là điều gì ghê gớm cả; nhưng nếu bọn SS dẫn anh tới một phòng hơi ngạt hay tới một ngôi mộ tập thể để hành hình, và anh không thể làm gì khác ngoài việc đi con đường của mình với thái độ đường hoàng – thì anh sẽ hiểu, đây mới là điều tôi cho là anh hùng”. Chủ nghĩa anh hùng là như vậy đấy. (Chú thích của tác giả)

[50] Mysterium iniquitati (Mystery of Iniquyti): Nguồn gốc của tội lỗi. (Chú thích của người dịch)

[51] Xem thêm Joseph B. Fabry, The Pursuit of Meaning, New York, Harper và Row, 1980. (Chú thích của tác giả)

[52] Trích từ Viktor E. Frankl, The Unheard Cry for Meaning, New York, Simon và Schuster, 1978, trang 42-43. (Chú thích của tác giả)

[53] Xem thêm Viktor E. Frankl, Psychotherapy and Existentialism, New York, Simon và Schuster, 1967. (Chú thích của tác giả)

[54] “Transference and Countertransference in Logotherapy” The International Forum of Logotherapy, vol 5 Nº2 (Thu Đông 1982), trang 115-118. (Chú thích của tác giả)

[55] Thuyết khuyển nho (Cynicism) là một trường phái triết học Hy Lạp cổ đại chủ trương khắc khổ, diệt dục, đạo đức một cách thái quá.

[56] Liệu pháp ý nghĩa không áp đặt lên những người thích tâm lý trị liệu. Nó không thể so sánh với một cái chợ phương Đông mà phải với một cái siêu thị. Ở chợ, khách hàng khi đã hỏi chuyện thì phải mua một cái gì đó. Nhưng ở siêu thị, anh ta được xem, được gợi ý những thứ khác nhau mà từ đó anh ta có thể lấy cái mà anh ta cho rằng có giá trị và hữu dụng. (Chú thích của tác giả)

[57] Nguyên văn: “The Degurufication of logotherapy”. Degurufication là một cụm từ ghép do tác giả đặt ra. Về từ nguyên, de – (tiếp đầu ngữ tiếng Anh) nghĩa là loại bỏ, khử; guru (tiếng Hindi) nghĩa là bậc thầy, người có ảnh hưởng lớn trong một lĩnh vực nào đó; – fication (tiếng Anh) nghĩa là tạo thành, sản sinh ra. (Chú thích của người dịch)

[58] Tuy nhiên, theo các nguồn thông tin phổ biến khác, Cha Kolbe được phong Thánh năm 1982, và câu chuyện về Cha như sau: Năm 1941, Cha Kolbe lại bị Đức quốc xã bắt với mục đích thanh lọc những phần tử có uy tín. Ngày 31/7/1941, một tù nhân trốn trại, sĩ quan chỉ huy trại bắt 10 người khác phải chết thay. Hắn khoái trá bước dọc theo dãy tù nhân đang run sợ chờ đợi sự chỉ định của hắn. Trong khi 10 người xấu số lê bước về hầm bỏ đói, bống dưng tù nhân số 16670 (Cha Kolbe) bước ra khỏi hàng và nói “Tôi muốn thế chỗ ông kia. Ông ấy có gia đình, vợ con”. Trong “hầm tử thần” tất cả bị lột trần truồng và và bị bỏ đói đến chết dần mòn trong tăm tối. Nhưng thay vì tiếng rên xiết, người ta nghe các tù nhân hát thánh ca. Ngày 15/08, chỉ còn bốn tù nhân sống sót, tên cai tù chấm dứt cuộc đời Cha Kolbe bằng một mũi thuốc độc chích vào cánh tay. Sau đó thân xác của ngài bị thiêu đốt cũng như bao người khác. Cha Kolbe được Đức Giáo hoàng John Paul II phong Thánh ngày 10 tháng 10 năm 1982.

[59] Theo số liệu đến năm 2011, 39 tác phẩm của Viktor Frankl đã được dịch ra 38 ngôn ngữ trên thế giới.

[60] Tác giả đã đưa ra ví dụ về nhà ngoại giao người Mỹ ở mục Rối loạn tinh thần. (Chú thích của người dịch)

[61] Oskar Pfister Award: Giải thưởng do Hiệp hội Bệnh tâm thần của Mỹ (American Psychiatric Association – APA) sáng lập vào năm 1983 lấy tên của nhà khoa học Oskar Pfister, giải được trao cho những cá nhân có đóng góp xuất sắc trong lĩnh vực tôn giáo và tâm thần học.

[62] William J. Winsdale là một triết gia, luật sư và bác sĩ phân tâm học. Ông giảng dạy tâm thần học, y đức và pháp y tại chi nhánh Đại học Y Texas ở Galveston và Trung tâm Luật, Đại học Houston.

Bình luận