Thiên thời dịch lệ nguy thay
Làm sao trừ được bệnh này mới an
Từ xưa luống những lo toan
Thế mà chướng lệ (sốt rét ác tính) vẫn còn xảy ra
Núi rừng rậm rạp bao la
Lá lim phân thú, trùng xà ủ men
Suốt đời khí thấp lưu liên
Đến khi nắng nóng chứng lên bệnh thành
Theo đường mũi miệng vào mình
Khí độc lam chướng (trùng núi) hoành hành ác ghê
Bệnh này chứng trạng bất tề
Tựa như sốt rét mà nguy chẳng chầy
Hoắc hương bách giải(1) uống ngay
Trước khi chưa phát hoạ may được lành
Gặp khi chướng khí lưu hành
Ban ngày nắng bốc hơi thành mùi thơm
Kíp luôn bịt kín mũi mồm
Nói năng phải tránh mới hòng khỏi qua
Ở nơi lam chướng phải ngừa
Tuyệt không phòng sự, ăn no, nhọc nhằn
Ngày uống vài chén rượu tằm(2)
Để cho khí huyết ôn thông rất cần
Dự phòng nước độc sơn lam(3)
Nên uống cam thảo với phèn luôn luôn
Phòng ngừa ngã nước rét cơn
Ăn nên ngót bụng, ngủ trùm kín chân
Nằm cùng người bệnh nên răn
Ngủ ngày phải kị nên ăn cau trầu
Nước Riềng, chè vối đều tiêu
Lại ăn Ý dĩ uống liều thiên kim (4)
Tuy rằng ở chốn núi rừng
Biết phòng cũng được bình thường chẳng lo
Bệnh nguy hoắc loạn(5) từ xưa
Thái âm(6) thấp khí phát sinh
Nhân ăn uống lạnh trong mình tổn thương
Vì chưng nó đói thất thường
Lại ăn uống nước độc rừng chảy xuôn
Sau khi mưa lụt nước trôi
Biết bao uế tạp theo ngòi chảy đi
Uống vào nôn tháo đôi khi
Nên dùng nước giếng khỏi nguy phần nào
Địa liền, Quán chúng ngâm vào
Hoắc hương nấu uống là tiêu khí tà
Kiêng ăn rau sống, sinh già(cà sống)
Thức ăn nấu chín bệnh tà tránh xa
Liền sau nạn đói can qua
Thường có dịch lớn phát ra kéo dài
Cho rằng dịch lệ thiên thời
Thực ra uế tạp do người gây nên
Dưới đất xác chết lưu niên
Nắng mưa chưng nấu bốc lên hại người
Trẻ già cảm nhiệm động thời
Biết phòng, biết tránh nhiều người cũng qua
Hễ khi ôn dịch phát ra
Dự phòng uống Tỏi, Bạc hà, lá thông
Nữ thanh(7), bục dục(8) nên dùng
Lại hun Bồ kết, Đàn hương trong nhà
Có dịch thì chớ lân la
Cần nên nút mũi khi ra ngoài đường
Dùng bông bọc tỏi, hùng hoàng
Khi thăm người bệnh lại càng không quên
Chuyện trò đối diện chớ nên
Về nhà tẩy uế mới yên trong lòng
Trong nhà người bệnh ở cùng
Chớ nên chung chạ đồ dùng phòng lây
Nhất là lao trái truyền thi(9)
Đề phòng truyền nhiễm trường kỳ mới yên
Ngăn ngừa cha mẹ di truyền
Hao tinh lao lực bệnh nguyên khơi mào
Ở gần dễ nhiễm trùng lao
Nên dùng vôi bột rắc vào đờm phân
Ống nhỏ, nên chứa vôi, mun
Dự phòng bách bộ, uống ngăn cũng màu
Chí như mai độc(10) hại sâu
Phòng ngừa bệnh nhiễm lúc đầu khó thay
Đến khi bệnh đã phát rồi
Chữa không tiệt nọc, suốt đời truyền di
Dương mai truyền nhiễm thật nguy
Khuyên người nam nữ chớ đi chơi nhiều
Cu vẽ(11), Khúc khắc uống nhiều
Rau sam ăn mãi độc tiêu hết truyền
Lệ phong (12) gốc tự cao nguyên
Trùng độc, xà độc gây nên bệnh này
Dễ lay, khó khỏi người hay
Ai mà mắc phải lánh ngay(cách ly) vào rừng
Chớ nên lưu luyến gia đình
Bền lòng điều dưỡng một mình mới an
Mật ong, rau má thường ăn
Móng tay(13) thịt rắc rất cần khu phong
Khỏi rồi còn cấm tửu phòng (rượu, phòng dục)
Mặn, cay phải kỵ, mới hòng hồi cư (về nhà ở)
Dự phòng truyền nhiễm đậu mùa
Từ xưa có phép nhưng chưa an toàn
Nên xa người bệnh thì hơn
Áo quần nên nấu, chiếu giường phải xông
Người bệnh nên ở trong phòng
Đến khi bay hết hoàn toàn phải ra
Lên sởi cũng như lên hoa (đậu)
Cần kiêng gió nước mới là bình an
Dự phòng đậu, sởi, đầu ôn(14)
Chành châu(15) rau mác uống đôn(ngăn) cũng lành
Dự phòng đơn độc phát sinh
Gỗ vang sắc uống thì mình cũng an
Ngăn ngừa ôn độc phát ban
Thạch cao, núc áo, lá chàm uống ngay
Thấp ôn(cảm cúm) tê mỏi chân tay
Đau lưng nghẹt mũi bệnh này ít lo
Cần nên mặc ấm ăn no
Uống đôn: Hương phụ, Tử tô, Trần bì
Phong ôn phát sốt li bì
Cắt căn, Kinh giới uống thì cũng qua
Chú Thích
1. HOẮC HƯƠNG BÁCH GIẢI HOÀN: hương phụ 2 lạng 5 đồng cân. Lá lim, ngũ gia bì đều 2 lạng; Lá sung, nam mộc hương đều 3 lạng; Hạt cau, muội nồi, long đởm thảo, thường truật đều 1 lạng. Gừng khô một ít; tán nhỏ, lấy hột đậu xanh quyất hồ làm viên bằng đầu ngón tay út, uống mỗi lần 3 – 5 viên với nước thang như sau:
– Sốt rét ngã nước ác tính uống với nước gừng
– Ỉa chảy uống nước cơm
– Đau bụng và thổ tả uống với nước muối sắc
– Kiết lỵ uống với Chỉ xác sắc
– Cảm nóng rét, uống với nước Gừng, Hành sắc
2) Rượu tăm: tức rượu để nấu bằng nếp, lấy cao chữ từ 40 độ
3) Sơn lam chướng khi hay lam chướng là khí độc của núi rừng
4) THIÊN KIM BẤT HOÃN HOÀN: hậu phác, thương truật, hoắc hương, hương phụ, trần bì, bán hạ, tân lang, thảo quả, cam thảo bằng nhau tán bột, viên với hồ bằng đầu ngón tay út, uống mỗi lần 1 – 3 với nước gừng
5) Hoắc loạn: dịch tả
6) Khí đát làm tổn thương tỳ vị
7) Rau mảnh bát: hát đọt non luộc ăn
8) Thái bộc căn bùng mục
9) Lao trùng truyền nhiễm (kể cả lao phổi)
10) Di độc của bệnh giang mai (xem trong Bách gia trân tàng quyển Quý)
11) Bồ cu vẽ
12) Phong cùi ở Hành giản trân nhu quyển Đoài cũng dùng mật ong nhưng không kiêng cay
13) Lá móng tay tức thuốc mọi lá lựu (xem Bách gia trân tàng quyển Trọng)
14) Sưng đầu mặt, quai bị
15) Canh châu (Xích nhu đẳng): Lá non hãm nước uống sôi uống thay nước trà, chữa sởi đậu. Tác dụng tiêu độc