Trang Web hiện đặt quảng cáo để có kinh phí duy trì hoạt động, mong Quý Bạn đọc thông cảm. Sách ebook được sưu tầm từ Internet, Bản quyền sách thuộc về Tác giả & Nhà xuất bản

Thú Tội

Chú Thích

Tác giả: Minato Kanae

[1] Bậc tiểu học của Nhật là từ lớp Một đến lớp Sáu.

[2] Cụm từ chỉ vấn đề não chịu ảnh hướng xấu từ việc chơi trò chơi điện tử nhiều.

[3] Yoshiki nguyên tác tiếng Nhật là 良輝. Trong đó, 良 mang nghĩa “tốt, giỏi”, tương đương với “well” trong tiếng Anh, phát âm theo người Nhật là “weru”. Còn 輝 có cách đọc khác là “teru”. Ghép hai từ này lại sẽ đọc thành Weruteru, khiến liên tưởng tới nhân vật Werther trong tác phẩm Nỗi đau của chàng Werther của Goethe.

[4] Nữ anh hùng người Pháp (1412-1431) trong Cuộc chiến Trăm năm (1337-1453) giữa Pháp và Anh.

[5] Ngớ ngẩn trong tiếng Nhật là “aho”. ở đây, “Mizuki” ghép với “aho” thành “Mizuho”.

[6] Obon: dịp lễ cầu nguyện cho linh hồn của tổ tiên, giống như lễ Vu Lan, kéo dài trong ba ngày, thường vào khoảng giữa tháng Tám, có thể khác nhau một chút tùy theo từng địa phương.

[7] Osechi: bữa ăn mừng năm mới của Nhật Bản. Các món ăn được đặt trong một chiếc hộp đặc biệt gọi là Jubako và mỗi món ăn đều mang một ý nghĩa riêng.

[8] Từ chỉ những thanh thiếu niên tự nhốt mình trong phòng, không giao lưu với thế giới bên ngoài.

[9] Viết tắt của “Not in Education, Employment and Training” chỉ những người không đi học và cũng không tìm việc làm.

[10] Một loại sữa lên men của Nhật.

Bình luận