Sách ebook được sưu tầm từ Internet, Bản quyền sách thuộc về Tác giả & Nhà xuất bản. Trang Web hiện đặt quảng cáo để có kinh phí duy trì hoạt động, mong Quý Bạn đọc thông cảm ạ.

Khi Lỗi Thuộc Về Những Vì Sao

LỜI CẢM ƠN

Tác giả: John Green

Tác giả xin chân thành bày tỏ và cảm ơn:

Căn bệnh và các biện pháp chữa trị trong cuốn tiểu thuyết này là hư cấu. Ví dụ, không có loại thuốc nào là Phalanxifor. Tôi tưởng tượng ra nó, bởi lẽ tôi muốn nó tồn tại. Bất cứ ai muốn tìm hiểu về lịch sử thực tế của ung thư nên đọc cuốn The Emperor of All Maladies của tác giả Siddhartha Mukherjee. Tôi cũng xin cảm ơn cuốn The Biology of Cancer của tác giả Robert A. Weinberg, cũng như Josh Sundquist, Marshall Urist, và Jonneke Hollanders, những người đã chia sẻ thời gian và những kiến thức chuyên môn về y khoa mà tôi đã vui vẻ bỏ qua khi chúng phù hợp với những ý tưởng bất chợt của mình.

Esther Earl, cuộc sống của em là món quà dành cho tôi và nhiều người khác. Tôi cũng rất biết ơn gia đình Earl – Lori, Wayne, Abby, Angie, Grant, và Abe – vì lòng quảng đại và tình bạn của họ. Được truyền cảm hứng từ Esther, gia đình Earl đã sáng lập một tổ chức phi lợi nhuận, This Star Won’t Go Out (Ngôi Sao Không Tắt), để tưởng nhớ em. Bạn có thể tìm hiểu thêm tại tswgo.org.

Quỹ Văn học Hà Lan, tổ chức đã tạo điều kiện cho tôi viết trong hai tháng ở Hà Lan. Tôi đặc biệt biết ơn Fleur van Koppen, Jean Cristophe Boele van Hensbroek, Janetta de With, Carlijn van Ravenstein, Margje Scheepsma, và Hội Nerdfighter Hà Lan.

Biên tập viên và đại diện xuất bản của tôi, Julie Strauss-Gabel, người đã gắn bó cùng câu chuyện này với đủ bước ngoặt lắt léo trong nhiều năm, cũng như đội ngũ phi thường ở nhà xuất bản Penguin. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới Rosanne Lauer, Deborah Kaplan, Liza Kaplan, Steve Meltzer, Nova Ren Suma, và Irene Vandervoort.
Ilene Cooper, cố vấn cũng như bà tiên đỡ đầu của tôi.

Đại diện của tôi, Jodi Reamer, vì những lời khuyên thần thánh đã cứu tôi khỏi những thảm họa không kể xiết.

Hội Nerdfighter, vì luôn luôn tuyệt vời.

Catitude, vì không muốn gì hơn ngoài khiến thế giới bớt nhàm chán.

Em trai tôi, Hank, người bạn tốt nhất và cộng tác viên thân nhất.

Vợ tôi, Sara, không chỉ là tình yêu vĩ đại của đời tôi mà còn là độc giả đầu tiên và đáng tin cậy nhất. Con trai, Henry. Cùng bố mẹ tôi, Mike and Sydney Green, và bố mẹ vợ, Connie and Marshall Urist.

Bạn tôi, Chris và Marina Waters, những người đã cứu giúp câu chuyện trong những thời điểm quan trọng, cũng như Joellen Hosler, Shannon James, Vi Hart, Karen Kavett thiên tài biểu đồ Venn, Valerie Barr, Rosianna Halse Rojas, và John Darnielle.

[1] This book is a work of fiction. Names, characters, places, and incidents are either the product of the author’s imagination or are used fictitiously, and any resemblance to actual persons, living or dead, business establishments, events, or locales is entirely coincidental.
[2] Thẻ căn cước, tương đương chứng minh nhân dân ở Việt Nam.
[3] Đơn vị đo khối lượng của Hoa Kỳ, 1 pound = 0,45359237 kg.
[4] Tên thương mại của một loại cốc giấy dùng một lần.
[5] Nguyên văn: pageboy haircut.

[6] serenity prayer Một lời cầu nguyện được viết bởi Reinhold Niebuhr (1892– 1971), nhà thần học người Mỹ. God, grant me the serenity to accept the things I cannot change, the courage to change the things I can, and the wisdom to know the difference.
[7] Cleopatra VII, Nữ hoàng Ai Cập, thành viên cuối cùng của triều đại Ptolemy, triều đại của người Hy Lạp cuối cùng ở Ai Cập.
[8] Một kiểu tóc nữ, ngắn.
[9] Nguyên văn: PDA. Public Display of Affection.
[10] Nguyên văn: harmatia.
[11] Nguyên văn: radical neck dissection.
[12] Peripherally inserted central catheter. Một phương pháp đặt đường truyền vào tĩnh mạch trung tâm từ tĩnh mạch ngoại biên.
[13] Intensive care unit. Phòng chăm sóc đặc biệt.
[14] General Educational Development. Tương đương tốt nghiệp phổ thông trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
[15]
Món ăn xuất xứ từ Mexico, làm bằng bánh tráng ngô cuốn nhân thịt, phô mai, đậu, khoai tây, rau quả, hải sản, dùng đơn lẻ hoặc kết hợp, ăn với nước sốt tương ớt.
[16] Một nhân vật trong chương trình truyền hình Saturday Night Live của kênh NBC, cô thường xuyên mang đến những tin xấu và cảm xúc tiêu cực cho mọi người.
[17] Christopher Columbus (1451–1506), nhà thám hiểm người Italia, người đã tìm ra châu Mỹ.
[18] Frederick Douglass (1817–1895), nhà văn Mỹ gốc Phi. Nổi tiếng với cuốn Narrative of the Life of Frederick Douglass, An American Slave (Tự thuật về cuộc đời Frederick Douglass, một nô lệ Mỹ) xuất bản năm 1845.
[19] Nguyên văn: queen size. Cỡ giường 60 in × 80 in (152 cm × 203 cm).
[20] Sylvia Plath (1932–1963), nữ nhà thơ, nhà văn người Mỹ.
[21] White River, một con sông hai nhánh chảy qua tiểu bang Indiana, Hoa Kỳ.

[22] Đơn vị đo độ dài, 1 foot bằng 0,3048 mét.
[23] Đoàn quân Hòa bình, một chương trình tình nguyện của Chính phủ Hoa Kỳ.
[24] Positron emission tomography. Chụp cắt lớp phát xạ positron.
[25] Trong thần thoại Hy Lạp, các vị thần đã bắt Sisyphus, vua của Ephyra phải chịu hình phạt mãi mãi lăn một tảng đá lên tới đỉnh một ngọn núi, để rồi tảng đá lại bị sức nặng của chính nó kéo xuống đất.
[26] Emily Dickinson (1830–1886), nhà thơ nữ người Mỹ.
[27] Bài thơ có tên There’s a certain Slant of light. Trong đó câu “An imperial affliction” đã được dùng để đặt tên cho cuốn sách An Imperial Affliction (Nỗi đau tột cùng) của Van Houten.
[28] “Say your life broke down. The last good kiss / you had was years ago.” Trích trong bài thơ Degrees of Gray in Philipsburg của Richard Hugo (1923–1982), nhà thơ người Mỹ.
[29] Nguyên văn: “no evidence of cancer.”
[30] Monica.
[31] Sicky Vicky, nói nhịu. Một nhân vật hài trong chương trình Sonny with a Chance.
[32] Genie: thần đèn, vị thần ban tặng điều ước.
[33] Epcot, công viên giải trí thứ hai trong bốn công viên giải trí được xây dựng trong Walt Disney World ở Bay Lake, Florida.
[34] Làng Broad Ripple, một trong sáu khu bảo tồn văn hóa của Indianapolis (thành phố thủ phủ của tiểu bang Indiana), nằm cách trung tâm thành phố Indianapolis 11km về phía Bắc.
[35] Indiana Pacers, đội bóng rổ chuyên nghiệp có trụ sở tại Indianapolis, Indiana. Thành viên của Hiệp hội Bóng rổ Quốc gia (National Basketball Association, gọi tắt là NBA.)
[36] Rik Smits (1966– ), vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp người Hà Lan, thành viên cũ của đội Indiana Pacers.
[37] Nguyên văn: Grandview.

[38] Funky Bones (Bộ xương Tân thời) là một tác phẩm nghệ thuật công cộng tạo nên bởi Atelier Van Lieshout, một nhóm nghệ sĩ người Hà Lan đứng đầu là Joep van Lieshout, nằm tại khu “100 Acres: The Virginia B. Fairbanks Art and Nature Park” đằng sau Bảo tàng Nghệ thuật Indianapolis (Indianapolis Museum of Art) tại thành phố Indianapolis, tiểu bang Indiana, Hoa Kỳ.
[39] National Colour, màu biểu tượng quốc gia, thường được xem là một trong những biểu tượng quốc gia (cũng như quốc huy, quốc hoa…) tránh nhầm với màu quốc kỳ (dù có thể trùng). Màu biểu tượng của Hà Lan là màu cam, trong khi quốc kỳ Hà Lan có ba màu đỏ, trắng, và xanh da trời.
[40] William III (1650 – 1702) là Hoàng thân xứ Orange, Thống đốc các tỉnh lớn của Cộng hòa Hà Lan từ năm 1672, được tôn làm vua Anh, Scotland, và Ireland kể từ năm 1689.
[41] Chú chó Goofy, cô chuột Minnie cùng chú chuột Micky là ba nhân vật hoạt hình nổi tiếng của hãng Walt Disney.
[42] Nguyên văn: soliloquy. Augustus đã dùng sai từ này khi ý cậu là monologue (dụng ý của tác giả).
[43] Waiting for Godot, vở kịch nổi tiếng của nhà văn, nhà viết kịch người Ireland đã đạt giải Nobel văn chương Samuel Beckett (1906–1989). Tác phẩm viết về hai nhân vật Estragon và Vladimir thất nghiệp tìm mọi cách giết thì giờ trong khi chờ đợi một người được gọi là Godot, nhưng cuối cùng đợi không được; Godot có thể tồn tại, cũng có thể không tồn tại, kịch kết thúc, Godot cũng không đến. Toàn bộ tác phẩm ngoài việc đợi chờ, không có một điều gì khác phát sinh, tại sao lại đợi Godot, Godot là ai, tại sao Godot không đến, tất cả những điều này đều không quan trọng. Tác phẩm dùng cốt truyện không kịch như vậy là để nói lên một điều, nhân loại ngoài việc đợi chờ vô vọng hoặc ngồi đó chờ chết thì không còn con đường nào khác; con người đã không thể biết được về vận mệnh của mình, không thể suy tư về tất cả những thứ quanh mình, cho nên, ngoài việc đợi chờ đầy tiêu cực, ngoài những việc vô nghĩa như vậy, còn biết làm gì đây? Tác phẩm không có nội dung cụ thể, đợi chờ mù quáng và vô vọng chính là nội dung, ý nghĩa của nó là sự vô nghĩa của đợi chờ. (Giáo trình Lí luận văn học, Lưu An Hải, Tôn Văn Hiến chủ biên, NXB ĐHSP Hoa Trung, Vũ Hán 2002, Đỗ Văn Hiểu dịch.)
[44] Nguyên văn: differentiated thyroid carcinoma.
[45] Advil, một tên thương mại của Ibuprofen, một loại thuốc giảm đau, chống viêm không steroid.
[46] Tên một loại bánh cookie mỏng, nhân chocolate hương bạc hà của tổ chức Nữ Hướng đạo Mỹ (Girl Scouts of the USA), được bán để gây quỹ hoạt động.
[47] Nguyên văn: postmonition. Có linh cảm về chuyện gì đã xảy ra. Khác với monition là linh cảm về những chuyện chưa xảy ra.
[48] Người khổng lồ xanh, một nhân vật siêu anh hùng rất hung dữ và mất kiểm soát mỗi lúc biến hình thành khổng lồ do bị nhiễm phóng xạ trong bộ truyện tranh của hãng Marvel Comics.
[49] Nguyên văn: the Word. Câu mở đầu Phúc Âm Giô-an (Gospel of John): In the beginning was the Word, and the Word was with God, and the Word was God.
[50] Bilevel positive airway pressure. Máy thở áp lực dương Bilevel.
[51] Tên thương mại của một loại nhựa Polystyrene.
[52] Intravenous therapy. Ống truyền tĩnh mạch.
[53] Julius Caesar (I, ii, 140-141) – Cassius: “The fault, dear Brutus, is not in our stars, / But in ourselves…”

Tên cuốn sách, The Fault in Our Stars, được đặt theo lời kịch này.
[54] William Shakespeare.
[55]
Sonnet, một thể thơ 14 câu bắt nguồn từ Ý. Shakespeare đã viết 154 bài thơ sonnet, được in trong tập Shakespeare’s sonnets.
[56] Bản dịch thơ của nhà văn, nhà thơ, dịch giả Thái Bá Tân, đăng tải tại (tháng 7 năm 2014):

https://thaibatan.com/index.php? option=com_content&task=view&id=200&Itemid=32&limit=1&limitstart=3
[57] Nguyên văn: What a slut time is. She screws everybody.
Câu thơ thứ 4 trong bài Sonnet thứ 55 của Shakespeare: Than unswept stone besmear’d with sluttish time.

Screw cũng có nghĩa là làm tình.
[58] Bài sonnet thứ 1 đến bài thứ 126 của Shakespeare được viết cho một người đàn ông trẻ chưa rõ danh tính được gọi là “Fair Youth.” Có hai luồng quan điểm rộng rãi, một cho rằng người đàn ông đó là Henry Wriothesley, 3rd Earl of Southampton và một cho rằng đó là William Herbert, 3rd Earl of Pembroke.
[59] Đặt theo câu thơ đầu tiên trong bài Sonnet thứ 55 của Shakespeare. Tạm dịch: Chẳng lăng tẩm dát vàng hay cẩm thạch.
[60] Archibald MacLeish (1892–1982), nhà văn, nhà thơ người Mỹ.
[61] Toys Я Us, một công ty đồ chơi và thiết bị trẻ em có trụ sở đặt tại Wayne, New Jersey.
[62] Nguyên văn: Pedophile.
[63] Nguyên văn: slowly, and then all at once. Trong cuốn The Sun Also Rises của Ernest Hemingway có đoạn:

“How did you go bankrupt?” Bill asked.

“Two ways,” Mike said. “Gradually and then suddenly.”

Đây là một chi tiết so sánh thú vị.
[64] Tiếng Hà Lan: Triết gia.
[65] Nhà tưởng niệm Anne Frank, một cô bé người Đức gốc Do Thái, tác giả cuốn nhật ký nổi tiếng Nhật ký Anne Frank.
[66] Nguyên văn: Everything’s coming up Waters. Gus theo câu nói của nhân vật có tên Milhouse Mussolini Van Houten trong The Simpsons, một chương trình hoạt hình hài kịch nổi tiếng của Hoa Kỳ, ‘Everything’s coming up Milhouse!’
[67] Bằng 3,6576 mét. Diện tích căn phòng khoảng 13,4 mét vuông.
[68] Một sản phẩm của McDonald’s.
[69]
Transportation Security Administration. Cục An ninh Vận tải, một cơ quan của Bộ An ninh Nội địa Hoa Kỳ (United States Department of Homeland Security.)
[70]
Khoảng 88.72 mililít.
[71]

Nguyên văn: stepping across the Rubicon. “Crossing the Rubicon” (một đi không trở lại, phóng lao phải theo lao) là một thành ngữ xuất phát từ việc Julius Caesar dẫn quân qua sông Rubicon để bắt đầu cuộc nội chiến của ông năm 49 TCN. Khi qua con sông này ông đã nói “Alea iacta est” (Số phận đã được an bài.) Hoàng đế đầu tiên của Đế quốc La Mã, Augustus, là con nuôi của Julius Caesar.
[72]

Một loại phô mai nổi tiếng và phổ biến nhất ở Anh, bắt nguồn từ làng Chedder ở Somerset, vùng Tây Nam nước Anh.

[73]
Một loại bánh truyền thống của Mexico, vỏ bánh tráng làm từ bột ngô hoặc bột mỳ, cuốn hoặc gói bên ngoài nhân gồm thịt bò, thịt lợn, thịt gà, hải sản, rau quả, phô mai…
[74]

Một thành bang Hy Lạp nổi tiếng trên bán đảo Peloponnesus, một trong hai cường quốc hùng mạnh nhất trên lục địa Hy Lạp, cùng với Nhà nước dân chủ Athena, tồn tại từ khoảng thế kỷ X đến thế kỷ II TCN.
[75]

Allen Ginsberg (1926–1997), nhà thơ người Mỹ. Tiếng Tru (Howl) là một trong những tác phẩm nổi bật nhất của ông.
[76]
Bài thơ này có tên The love song of J. Alfred Prufrock của tác giả T. S. Eliot (1888–1965), nhà thơ, nhà viết kịch, nhà phê bình văn học Anh gốc Hoa Kỳ đoạt giải Nobel văn học năm 1948. The Love Song of J. Alfred Prufrock được coi là một kiệt tác của phong trào thơ hiện đại.
[77]
Người Anh-điêng.
[78]
Søren Kierkegaard (1813–1855), triết gia người Đan Mạch, ông tổ của Chủ nghĩa hiện sinh (Existentialism).
[79]
Martin Heidegger (1889–1976), triết gia theo trường phái Chủ nghĩa hiện sinh người Đức.
[80]

Nguyên văn: peephole. Một “con mắt” gắn trên cửa để người ở trong nhà có thể quan sát được bên ngoài.
[81]

Risotto, một món cơm Ý nấu với nước dùng chứa nhiều kem. Nước dùng có thể làm từ thịt, cá hoặc rau củ.
[82]
Sorbet, một loại “kem” có thành phần là nước hoa quả hay hoa quả xay đông đá, có thể thêm rượu.
[83]
Một món pasta (một loại mỳ Ý) mềm, dày, làm từ bột mỳ, khoai tây, trứng, phô mai…
[84]
Hai (hoặc hơn) người chơi luân phiên sử dụng một khẩu súng lục ổ đạn quay, trong ổ đạn có duy nhất một viên, tự bắn vào đầu mình. Người nào còn sống tất nhiên sẽ chiến thắng, trò chơi kết thúc.
[85]

Walt Whitman (1819–1892), nhà thơ, nhà báo, nhà nhân văn người Mỹ, tác giả của tập thơ Leaves of Grass (Lá cỏ).

[86]
René Magritte (1898–1967), họa sĩ trường phái Siêu thực người Bỉ.
[87]
Cocktail, một loại đồ uống có chứa rượu nói chung.
[88]

Rượu Scotch là một loại Whisky (lên men mạch nha hoặc lúa mạch) được sản xuất ở Scotland. Thông thường trước khi uống phải pha rượu Scotch với nước để giảm độ cồn.
[89]

Winston Churchill (1874–1965), cố thủ tướng Anh. Ông là người đã đẩy mạnh mối quan hệ đặc biệt (Special Relationship) giữa Anh và Hoa Kỳ.
[90]

Nguyên văn: the royal we. Cách dùng đại từ nhân xưng số nhiều để đại diện cho cá nhân, thường là người có địa vị chức vụ cao như Nữ hoàng, Giáo hoàng…
[91]
Zeno xứ Elea (496/490–430/429TCN), nhà toán học, nhà triết học người Hy

Lạp.
[92]
Parmenides, triết gia Hy Lạp sống khoảng thế kỷ V trước công nguyên.
[93]

Afasi och Filthy (Afasi và Filthy), nhóm nhạc hip-hop đến từ Uppsala, Thụy Điển, gồm hai thành viên: rapper Herbert Munkhammar và producer Magnus Lidehäll.
[94]
Rudolf Otto (1869–1937), nhà thần học người Đức.
[95]
Georg Cantor (1845–1918), nhà toán học người Đức, cha đẻ của lý thuyết tập

hợp.
[96]

The Great Gatsby, tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Mỹ F. Scott Fitzgerald (1896–1940).
[97]
In Search of Lost Time (Đi tìm thời gian đã mất), tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Pháp Marcel Proust (1871–1922).
[98]
The Catcher in the Rye (Bắt trẻ đồng xanh), tiểu thyết đầu tay của nhà văn Mỹ J. D. Salinger (1919–2010).
[99]
Adventures of Huckleberry Finn (Những cuộc phiêu lưu của Huckleberry Finn), tác phẩm của nhà văn Mỹ Mark Twain (1835–1910)
[100]
Martini, một loại cocktail pha chế từ rượu gin và rượu vermount.
[101]

Một trong ba kênh đào chính của Amsterdam, được đặt theo tên của Willem de Zwijger, công tước xứ Orange.

[102]
Cha Anne Frank.
[103]
Lực lượng cảnh sát mật thuộc tổ chức vũ trang SS của Đảng Đức Quốc xã.
[104]
Đơn vị đo độ dài, 1 inch bằng 2,54 cm.
[105]

‘For who so firm that cannot be seduced?’ Shakespeare, The Tragedy of Julius Caesar, Act, 1 Scene 2, Page 13.
[106]
Một đoạn trích trong bài thơ Thirteen Ways of Looking at a Blackbird của tác giả người Mỹ Wallace Stevens (1879–1955).
[107]
Nguyên văn: latte. Thành phần gồm espresso và sữa nóng, thường được uống trong bữa sáng.
[108]

Biểu đồ đặt theo tên John Venn, nhà logic học người Anh, dùng những hình tròn để biểu thị mối quan hệ giữa các đối tượng.
[109]
Đơn vị tiền tệ của EU, một euro bằng khoảng 30 ngàn đồng Việt Nam.
[110]

Abraham (Harold) Maslow (1908–1970), nhà tâm lý học người Mỹ. Ông được thế giới biết đến qua mô hình nổi tiếng Tháp nhu cầu và được coi là cha đẻ của tâm lý học nhân văn.
[111]

Tàn tích một thành bang La Mã bị chôn vùi sau vụ phun trào của núi lửa Vesuvius năm 79 SCN, gần Napoli Italia hiện nay. Di sản thế giới UNESCO.
[112]
Peanut butter and jelly sandwich, một loại sandwich rất phổ biến ở Bắc Mỹ.
[113]
Jewish Community Center. Trung tâm Cộng đồng Do Thái.
[114]
Nguyên văn: G-tube. Gastrostomy Tube.
[115]

Một phương pháp cấp cứu người bị ngạt bởi dị vật đặt tên theo bác sĩ phẫu thuật người Mỹ Henry Heimlich, người thực hiện cấp cứu ôm nạn nhân từ phía sau, hai tay nắm lại dưới xương ức, ép chặt để đẩy dị vật ra ngoài.
[116]

William Carlos Williams (1883–1963), nhà thơ nổi tiếng người Mỹ. The Red Wheelbarrow (Chiếc cút-kít đỏ) là một trong những tác phẩm nổi bật của ông, đơn giản, không vần điệu, nhìn sự vật theo cách chúng vốn có.
[117]

Nguyên văn: plasticised. Một kỹ thuật ướp xác phát triển bởi bác sĩ Gunther von Hagens, bằng cách loại bỏ nước và mô mỡ rồi thay bằng một loại polymer để định hình.

[118]

Nguyên văn: certain slant of afternoon light. Hazel gợi lại bài thơ There’s a certain Slant of light của Emily Dickinson mà Van Houten đã dùng để đặt tên cho cuốn sách An Imperial Affliction.
[119]

Bài Nothing Gold Can Stay của nhà thơ người Mỹ Robert Frost (1874–1963).
[120]
Philippa Foot (1920–2010), triết gia người Anh.
[121]

Lasagna, một loại mì ống phẳng, rất rộng (đôi khi có các cạnh lượn sóng), thường được phục vụ dưới dạng xếp lớp chồng lên nhau xen kẽ với pho mát, nước sốt cùng các thành phần khác như thịt hoặc rau quả.
[122]
Một trò chơi đuổi bắt của trẻ em có tên là Tag.
[123]
Toni Morrison (1931–), nhà văn nữ Mỹ đoạt giải Pulitzer cho tác phẩm hư cấu năm 1988 và giải Nobel Văn học năm 1993. The Bluest Eye (Mắt biếc, 1970) là một trong những tiểu thuyết thành công của bà.
[124]

Sau Gus. Nguyên văn: AG. After Gus. So sánh với AD (After Domino), sau công nguyên.
[125]
Một hãng sổ nổi tiếng của Ý.
[126]
Indiana University. Đại học Indiana.
[127]
Master of Social Work. Thạc sĩ Công tác Xã hội.
[128]
Pesto là một loại sốt không nấu, thường được trộn với mì Ý.
[129]
Harry Houdini (1874 – 1926), ảo thuật gia nổi tiếng người Mỹ gốc Hungary.
[130]

Sự kiện diễn ra vào ngày 14 tháng 7 năm 1789, có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy phong trào Cách mạng Pháp.
[131]
Nguyên văn: the Ruins. Một tác phẩm nghệ thuật trong công viên Holliday.
[132]

Nghĩa trang phi chính phủ lớn thứ ba tại Hoa Kỳ, nơi an nghỉ của tổng thống thứ 23 Benjamin Harrison và ba vị phó tổng thống: Charles W. Fairbanks, Thomas A. Hendricks, và Thomas R. Marshall.

Tác giả xin chân thành bày tỏ và cảm ơn:

Căn bệnh và các biện pháp chữa trị trong cuốn tiểu thuyết này là hư cấu. Ví dụ, không có loại thuốc nào là Phalanxifor. Tôi tưởng tượng ra nó, bởi lẽ tôi muốn nó tồn tại. Bất cứ ai muốn tìm hiểu về lịch sử thực tế của ung thư nên đọc cuốn The Emperor of All Maladies của tác giả Siddhartha Mukherjee. Tôi cũng xin cảm ơn cuốn The Biology of Cancer của tác giả Robert A. Weinberg, cũng như Josh Sundquist, Marshall Urist, và Jonneke Hollanders, những người đã chia sẻ thời gian và những kiến thức chuyên môn về y khoa mà tôi đã vui vẻ bỏ qua khi chúng phù hợp với những ý tưởng bất chợt của mình.

Esther Earl, cuộc sống của em là món quà dành cho tôi và nhiều người khác. Tôi cũng rất biết ơn gia đình Earl – Lori, Wayne, Abby, Angie, Grant, và Abe – vì lòng quảng đại và tình bạn của họ. Được truyền cảm hứng từ Esther, gia đình Earl đã sáng lập một tổ chức phi lợi nhuận, This Star Won’t Go Out (Ngôi Sao Không Tắt), để tưởng nhớ em. Bạn có thể tìm hiểu thêm tại tswgo.org.

Quỹ Văn học Hà Lan, tổ chức đã tạo điều kiện cho tôi viết trong hai tháng ở Hà Lan. Tôi đặc biệt biết ơn Fleur van Koppen, Jean Cristophe Boele van Hensbroek, Janetta de With, Carlijn van Ravenstein, Margje Scheepsma, và Hội Nerdfighter Hà Lan.

Biên tập viên và đại diện xuất bản của tôi, Julie Strauss-Gabel, người đã gắn bó cùng câu chuyện này với đủ bước ngoặt lắt léo trong nhiều năm, cũng như đội ngũ phi thường ở nhà xuất bản Penguin. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới Rosanne Lauer, Deborah Kaplan, Liza Kaplan, Steve Meltzer, Nova Ren Suma, và Irene Vandervoort.
Ilene Cooper, cố vấn cũng như bà tiên đỡ đầu của tôi.

Đại diện của tôi, Jodi Reamer, vì những lời khuyên thần thánh đã cứu tôi khỏi những thảm họa không kể xiết.

Hội Nerdfighter, vì luôn luôn tuyệt vời.

Catitude, vì không muốn gì hơn ngoài khiến thế giới bớt nhàm chán.

Em trai tôi, Hank, người bạn tốt nhất và cộng tác viên thân nhất.

Vợ tôi, Sara, không chỉ là tình yêu vĩ đại của đời tôi mà còn là độc giả đầu tiên và đáng tin cậy nhất. Con trai, Henry. Cùng bố mẹ tôi, Mike and Sydney Green, và bố mẹ vợ, Connie and Marshall Urist.

Bạn tôi, Chris và Marina Waters, những người đã cứu giúp câu chuyện trong những thời điểm quan trọng, cũng như Joellen Hosler, Shannon James, Vi Hart, Karen Kavett thiên tài biểu đồ Venn, Valerie Barr, Rosianna Halse Rojas, và John Darnielle.

[1] This book is a work of fiction. Names, characters, places, and incidents are either the product of the author’s imagination or are used fictitiously, and any resemblance to actual persons, living or dead, business establishments, events, or locales is entirely coincidental.
[2] Thẻ căn cước, tương đương chứng minh nhân dân ở Việt Nam.
[3] Đơn vị đo khối lượng của Hoa Kỳ, 1 pound = 0,45359237 kg.
[4] Tên thương mại của một loại cốc giấy dùng một lần.
[5] Nguyên văn: pageboy haircut.

[6] serenity prayer Một lời cầu nguyện được viết bởi Reinhold Niebuhr (1892– 1971), nhà thần học người Mỹ. God, grant me the serenity to accept the things I cannot change, the courage to change the things I can, and the wisdom to know the difference.
[7] Cleopatra VII, Nữ hoàng Ai Cập, thành viên cuối cùng của triều đại Ptolemy, triều đại của người Hy Lạp cuối cùng ở Ai Cập.
[8] Một kiểu tóc nữ, ngắn.
[9] Nguyên văn: PDA. Public Display of Affection.
[10] Nguyên văn: harmatia.
[11] Nguyên văn: radical neck dissection.
[12] Peripherally inserted central catheter. Một phương pháp đặt đường truyền vào tĩnh mạch trung tâm từ tĩnh mạch ngoại biên.
[13] Intensive care unit. Phòng chăm sóc đặc biệt.
[14] General Educational Development. Tương đương tốt nghiệp phổ thông trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
[15]
Món ăn xuất xứ từ Mexico, làm bằng bánh tráng ngô cuốn nhân thịt, phô mai, đậu, khoai tây, rau quả, hải sản, dùng đơn lẻ hoặc kết hợp, ăn với nước sốt tương ớt.
[16] Một nhân vật trong chương trình truyền hình Saturday Night Live của kênh NBC, cô thường xuyên mang đến những tin xấu và cảm xúc tiêu cực cho mọi người.
[17] Christopher Columbus (1451–1506), nhà thám hiểm người Italia, người đã tìm ra châu Mỹ.
[18] Frederick Douglass (1817–1895), nhà văn Mỹ gốc Phi. Nổi tiếng với cuốn Narrative of the Life of Frederick Douglass, An American Slave (Tự thuật về cuộc đời Frederick Douglass, một nô lệ Mỹ) xuất bản năm 1845.
[19] Nguyên văn: queen size. Cỡ giường 60 in × 80 in (152 cm × 203 cm).
[20] Sylvia Plath (1932–1963), nữ nhà thơ, nhà văn người Mỹ.
[21] White River, một con sông hai nhánh chảy qua tiểu bang Indiana, Hoa Kỳ.

[22] Đơn vị đo độ dài, 1 foot bằng 0,3048 mét.
[23] Đoàn quân Hòa bình, một chương trình tình nguyện của Chính phủ Hoa Kỳ.
[24] Positron emission tomography. Chụp cắt lớp phát xạ positron.
[25] Trong thần thoại Hy Lạp, các vị thần đã bắt Sisyphus, vua của Ephyra phải chịu hình phạt mãi mãi lăn một tảng đá lên tới đỉnh một ngọn núi, để rồi tảng đá lại bị sức nặng của chính nó kéo xuống đất.
[26] Emily Dickinson (1830–1886), nhà thơ nữ người Mỹ.
[27] Bài thơ có tên There’s a certain Slant of light. Trong đó câu “An imperial affliction” đã được dùng để đặt tên cho cuốn sách An Imperial Affliction (Nỗi đau tột cùng) của Van Houten.
[28] “Say your life broke down. The last good kiss / you had was years ago.” Trích trong bài thơ Degrees of Gray in Philipsburg của Richard Hugo (1923–1982), nhà thơ người Mỹ.
[29] Nguyên văn: “no evidence of cancer.”
[30] Monica.
[31] Sicky Vicky, nói nhịu. Một nhân vật hài trong chương trình Sonny with a Chance.
[32] Genie: thần đèn, vị thần ban tặng điều ước.
[33] Epcot, công viên giải trí thứ hai trong bốn công viên giải trí được xây dựng trong Walt Disney World ở Bay Lake, Florida.
[34] Làng Broad Ripple, một trong sáu khu bảo tồn văn hóa của Indianapolis (thành phố thủ phủ của tiểu bang Indiana), nằm cách trung tâm thành phố Indianapolis 11km về phía Bắc.
[35] Indiana Pacers, đội bóng rổ chuyên nghiệp có trụ sở tại Indianapolis, Indiana. Thành viên của Hiệp hội Bóng rổ Quốc gia (National Basketball Association, gọi tắt là NBA.)
[36] Rik Smits (1966– ), vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp người Hà Lan, thành viên cũ của đội Indiana Pacers.
[37] Nguyên văn: Grandview.

[38] Funky Bones (Bộ xương Tân thời) là một tác phẩm nghệ thuật công cộng tạo nên bởi Atelier Van Lieshout, một nhóm nghệ sĩ người Hà Lan đứng đầu là Joep van Lieshout, nằm tại khu “100 Acres: The Virginia B. Fairbanks Art and Nature Park” đằng sau Bảo tàng Nghệ thuật Indianapolis (Indianapolis Museum of Art) tại thành phố Indianapolis, tiểu bang Indiana, Hoa Kỳ.
[39] National Colour, màu biểu tượng quốc gia, thường được xem là một trong những biểu tượng quốc gia (cũng như quốc huy, quốc hoa…) tránh nhầm với màu quốc kỳ (dù có thể trùng). Màu biểu tượng của Hà Lan là màu cam, trong khi quốc kỳ Hà Lan có ba màu đỏ, trắng, và xanh da trời.
[40] William III (1650 – 1702) là Hoàng thân xứ Orange, Thống đốc các tỉnh lớn của Cộng hòa Hà Lan từ năm 1672, được tôn làm vua Anh, Scotland, và Ireland kể từ năm 1689.
[41] Chú chó Goofy, cô chuột Minnie cùng chú chuột Micky là ba nhân vật hoạt hình nổi tiếng của hãng Walt Disney.
[42] Nguyên văn: soliloquy. Augustus đã dùng sai từ này khi ý cậu là monologue (dụng ý của tác giả).
[43] Waiting for Godot, vở kịch nổi tiếng của nhà văn, nhà viết kịch người Ireland đã đạt giải Nobel văn chương Samuel Beckett (1906–1989). Tác phẩm viết về hai nhân vật Estragon và Vladimir thất nghiệp tìm mọi cách giết thì giờ trong khi chờ đợi một người được gọi là Godot, nhưng cuối cùng đợi không được; Godot có thể tồn tại, cũng có thể không tồn tại, kịch kết thúc, Godot cũng không đến. Toàn bộ tác phẩm ngoài việc đợi chờ, không có một điều gì khác phát sinh, tại sao lại đợi Godot, Godot là ai, tại sao Godot không đến, tất cả những điều này đều không quan trọng. Tác phẩm dùng cốt truyện không kịch như vậy là để nói lên một điều, nhân loại ngoài việc đợi chờ vô vọng hoặc ngồi đó chờ chết thì không còn con đường nào khác; con người đã không thể biết được về vận mệnh của mình, không thể suy tư về tất cả những thứ quanh mình, cho nên, ngoài việc đợi chờ đầy tiêu cực, ngoài những việc vô nghĩa như vậy, còn biết làm gì đây? Tác phẩm không có nội dung cụ thể, đợi chờ mù quáng và vô vọng chính là nội dung, ý nghĩa của nó là sự vô nghĩa của đợi chờ. (Giáo trình Lí luận văn học, Lưu An Hải, Tôn Văn Hiến chủ biên, NXB ĐHSP Hoa Trung, Vũ Hán 2002, Đỗ Văn Hiểu dịch.)
[44] Nguyên văn: differentiated thyroid carcinoma.
[45] Advil, một tên thương mại của Ibuprofen, một loại thuốc giảm đau, chống viêm không steroid.
[46] Tên một loại bánh cookie mỏng, nhân chocolate hương bạc hà của tổ chức Nữ Hướng đạo Mỹ (Girl Scouts of the USA), được bán để gây quỹ hoạt động.
[47] Nguyên văn: postmonition. Có linh cảm về chuyện gì đã xảy ra. Khác với monition là linh cảm về những chuyện chưa xảy ra.
[48] Người khổng lồ xanh, một nhân vật siêu anh hùng rất hung dữ và mất kiểm soát mỗi lúc biến hình thành khổng lồ do bị nhiễm phóng xạ trong bộ truyện tranh của hãng Marvel Comics.
[49] Nguyên văn: the Word. Câu mở đầu Phúc Âm Giô-an (Gospel of John): In the beginning was the Word, and the Word was with God, and the Word was God.
[50] Bilevel positive airway pressure. Máy thở áp lực dương Bilevel.
[51] Tên thương mại của một loại nhựa Polystyrene.
[52] Intravenous therapy. Ống truyền tĩnh mạch.
[53] Julius Caesar (I, ii, 140-141) – Cassius: “The fault, dear Brutus, is not in our stars, / But in ourselves…”

Tên cuốn sách, The Fault in Our Stars, được đặt theo lời kịch này.
[54] William Shakespeare.
[55]
Sonnet, một thể thơ 14 câu bắt nguồn từ Ý. Shakespeare đã viết 154 bài thơ sonnet, được in trong tập Shakespeare’s sonnets.
[56] Bản dịch thơ của nhà văn, nhà thơ, dịch giả Thái Bá Tân, đăng tải tại (tháng 7 năm 2014):

https://thaibatan.com/index.php? option=com_content&task=view&id=200&Itemid=32&limit=1&limitstart=3
[57] Nguyên văn: What a slut time is. She screws everybody.
Câu thơ thứ 4 trong bài Sonnet thứ 55 của Shakespeare: Than unswept stone besmear’d with sluttish time.

Screw cũng có nghĩa là làm tình.
[58] Bài sonnet thứ 1 đến bài thứ 126 của Shakespeare được viết cho một người đàn ông trẻ chưa rõ danh tính được gọi là “Fair Youth.” Có hai luồng quan điểm rộng rãi, một cho rằng người đàn ông đó là Henry Wriothesley, 3rd Earl of Southampton và một cho rằng đó là William Herbert, 3rd Earl of Pembroke.
[59] Đặt theo câu thơ đầu tiên trong bài Sonnet thứ 55 của Shakespeare. Tạm dịch: Chẳng lăng tẩm dát vàng hay cẩm thạch.
[60] Archibald MacLeish (1892–1982), nhà văn, nhà thơ người Mỹ.
[61] Toys Я Us, một công ty đồ chơi và thiết bị trẻ em có trụ sở đặt tại Wayne, New Jersey.
[62] Nguyên văn: Pedophile.
[63] Nguyên văn: slowly, and then all at once. Trong cuốn The Sun Also Rises của Ernest Hemingway có đoạn:

“How did you go bankrupt?” Bill asked.

“Two ways,” Mike said. “Gradually and then suddenly.”

Đây là một chi tiết so sánh thú vị.
[64] Tiếng Hà Lan: Triết gia.
[65] Nhà tưởng niệm Anne Frank, một cô bé người Đức gốc Do Thái, tác giả cuốn nhật ký nổi tiếng Nhật ký Anne Frank.
[66] Nguyên văn: Everything’s coming up Waters. Gus theo câu nói của nhân vật có tên Milhouse Mussolini Van Houten trong The Simpsons, một chương trình hoạt hình hài kịch nổi tiếng của Hoa Kỳ, ‘Everything’s coming up Milhouse!’
[67] Bằng 3,6576 mét. Diện tích căn phòng khoảng 13,4 mét vuông.
[68] Một sản phẩm của McDonald’s.
[69]
Transportation Security Administration. Cục An ninh Vận tải, một cơ quan của Bộ An ninh Nội địa Hoa Kỳ (United States Department of Homeland Security.)
[70]
Khoảng 88.72 mililít.
[71]

Nguyên văn: stepping across the Rubicon. “Crossing the Rubicon” (một đi không trở lại, phóng lao phải theo lao) là một thành ngữ xuất phát từ việc Julius Caesar dẫn quân qua sông Rubicon để bắt đầu cuộc nội chiến của ông năm 49 TCN. Khi qua con sông này ông đã nói “Alea iacta est” (Số phận đã được an bài.) Hoàng đế đầu tiên của Đế quốc La Mã, Augustus, là con nuôi của Julius Caesar.
[72]

Một loại phô mai nổi tiếng và phổ biến nhất ở Anh, bắt nguồn từ làng Chedder ở Somerset, vùng Tây Nam nước Anh.

[73]
Một loại bánh truyền thống của Mexico, vỏ bánh tráng làm từ bột ngô hoặc bột mỳ, cuốn hoặc gói bên ngoài nhân gồm thịt bò, thịt lợn, thịt gà, hải sản, rau quả, phô mai…
[74]

Một thành bang Hy Lạp nổi tiếng trên bán đảo Peloponnesus, một trong hai cường quốc hùng mạnh nhất trên lục địa Hy Lạp, cùng với Nhà nước dân chủ Athena, tồn tại từ khoảng thế kỷ X đến thế kỷ II TCN.
[75]

Allen Ginsberg (1926–1997), nhà thơ người Mỹ. Tiếng Tru (Howl) là một trong những tác phẩm nổi bật nhất của ông.
[76]
Bài thơ này có tên The love song of J. Alfred Prufrock của tác giả T. S. Eliot (1888–1965), nhà thơ, nhà viết kịch, nhà phê bình văn học Anh gốc Hoa Kỳ đoạt giải Nobel văn học năm 1948. The Love Song of J. Alfred Prufrock được coi là một kiệt tác của phong trào thơ hiện đại.
[77]
Người Anh-điêng.
[78]
Søren Kierkegaard (1813–1855), triết gia người Đan Mạch, ông tổ của Chủ nghĩa hiện sinh (Existentialism).
[79]
Martin Heidegger (1889–1976), triết gia theo trường phái Chủ nghĩa hiện sinh người Đức.
[80]

Nguyên văn: peephole. Một “con mắt” gắn trên cửa để người ở trong nhà có thể quan sát được bên ngoài.
[81]

Risotto, một món cơm Ý nấu với nước dùng chứa nhiều kem. Nước dùng có thể làm từ thịt, cá hoặc rau củ.
[82]
Sorbet, một loại “kem” có thành phần là nước hoa quả hay hoa quả xay đông đá, có thể thêm rượu.
[83]
Một món pasta (một loại mỳ Ý) mềm, dày, làm từ bột mỳ, khoai tây, trứng, phô mai…
[84]
Hai (hoặc hơn) người chơi luân phiên sử dụng một khẩu súng lục ổ đạn quay, trong ổ đạn có duy nhất một viên, tự bắn vào đầu mình. Người nào còn sống tất nhiên sẽ chiến thắng, trò chơi kết thúc.
[85]

Walt Whitman (1819–1892), nhà thơ, nhà báo, nhà nhân văn người Mỹ, tác giả của tập thơ Leaves of Grass (Lá cỏ).

[86]
René Magritte (1898–1967), họa sĩ trường phái Siêu thực người Bỉ.
[87]
Cocktail, một loại đồ uống có chứa rượu nói chung.
[88]

Rượu Scotch là một loại Whisky (lên men mạch nha hoặc lúa mạch) được sản xuất ở Scotland. Thông thường trước khi uống phải pha rượu Scotch với nước để giảm độ cồn.
[89]

Winston Churchill (1874–1965), cố thủ tướng Anh. Ông là người đã đẩy mạnh mối quan hệ đặc biệt (Special Relationship) giữa Anh và Hoa Kỳ.
[90]

Nguyên văn: the royal we. Cách dùng đại từ nhân xưng số nhiều để đại diện cho cá nhân, thường là người có địa vị chức vụ cao như Nữ hoàng, Giáo hoàng…
[91]
Zeno xứ Elea (496/490–430/429TCN), nhà toán học, nhà triết học người Hy

Lạp.
[92]
Parmenides, triết gia Hy Lạp sống khoảng thế kỷ V trước công nguyên.
[93]

Afasi och Filthy (Afasi và Filthy), nhóm nhạc hip-hop đến từ Uppsala, Thụy Điển, gồm hai thành viên: rapper Herbert Munkhammar và producer Magnus Lidehäll.
[94]
Rudolf Otto (1869–1937), nhà thần học người Đức.
[95]
Georg Cantor (1845–1918), nhà toán học người Đức, cha đẻ của lý thuyết tập

hợp.
[96]

The Great Gatsby, tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Mỹ F. Scott Fitzgerald (1896–1940).
[97]
In Search of Lost Time (Đi tìm thời gian đã mất), tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Pháp Marcel Proust (1871–1922).
[98]
The Catcher in the Rye (Bắt trẻ đồng xanh), tiểu thyết đầu tay của nhà văn Mỹ J. D. Salinger (1919–2010).
[99]
Adventures of Huckleberry Finn (Những cuộc phiêu lưu của Huckleberry Finn), tác phẩm của nhà văn Mỹ Mark Twain (1835–1910)
[100]
Martini, một loại cocktail pha chế từ rượu gin và rượu vermount.
[101]

Một trong ba kênh đào chính của Amsterdam, được đặt theo tên của Willem de Zwijger, công tước xứ Orange.

[102]
Cha Anne Frank.
[103]
Lực lượng cảnh sát mật thuộc tổ chức vũ trang SS của Đảng Đức Quốc xã.
[104]
Đơn vị đo độ dài, 1 inch bằng 2,54 cm.
[105]

‘For who so firm that cannot be seduced?’ Shakespeare, The Tragedy of Julius Caesar, Act, 1 Scene 2, Page 13.
[106]
Một đoạn trích trong bài thơ Thirteen Ways of Looking at a Blackbird của tác giả người Mỹ Wallace Stevens (1879–1955).
[107]
Nguyên văn: latte. Thành phần gồm espresso và sữa nóng, thường được uống trong bữa sáng.
[108]

Biểu đồ đặt theo tên John Venn, nhà logic học người Anh, dùng những hình tròn để biểu thị mối quan hệ giữa các đối tượng.
[109]
Đơn vị tiền tệ của EU, một euro bằng khoảng 30 ngàn đồng Việt Nam.
[110]

Abraham (Harold) Maslow (1908–1970), nhà tâm lý học người Mỹ. Ông được thế giới biết đến qua mô hình nổi tiếng Tháp nhu cầu và được coi là cha đẻ của tâm lý học nhân văn.
[111]

Tàn tích một thành bang La Mã bị chôn vùi sau vụ phun trào của núi lửa Vesuvius năm 79 SCN, gần Napoli Italia hiện nay. Di sản thế giới UNESCO.
[112]
Peanut butter and jelly sandwich, một loại sandwich rất phổ biến ở Bắc Mỹ.
[113]
Jewish Community Center. Trung tâm Cộng đồng Do Thái.
[114]
Nguyên văn: G-tube. Gastrostomy Tube.
[115]

Một phương pháp cấp cứu người bị ngạt bởi dị vật đặt tên theo bác sĩ phẫu thuật người Mỹ Henry Heimlich, người thực hiện cấp cứu ôm nạn nhân từ phía sau, hai tay nắm lại dưới xương ức, ép chặt để đẩy dị vật ra ngoài.
[116]

William Carlos Williams (1883–1963), nhà thơ nổi tiếng người Mỹ. The Red Wheelbarrow (Chiếc cút-kít đỏ) là một trong những tác phẩm nổi bật của ông, đơn giản, không vần điệu, nhìn sự vật theo cách chúng vốn có.
[117]

Nguyên văn: plasticised. Một kỹ thuật ướp xác phát triển bởi bác sĩ Gunther von Hagens, bằng cách loại bỏ nước và mô mỡ rồi thay bằng một loại polymer để định hình.

[118]

Nguyên văn: certain slant of afternoon light. Hazel gợi lại bài thơ There’s a certain Slant of light của Emily Dickinson mà Van Houten đã dùng để đặt tên cho cuốn sách An Imperial Affliction.
[119]

Bài Nothing Gold Can Stay của nhà thơ người Mỹ Robert Frost (1874–1963).
[120]
Philippa Foot (1920–2010), triết gia người Anh.
[121]

Lasagna, một loại mì ống phẳng, rất rộng (đôi khi có các cạnh lượn sóng), thường được phục vụ dưới dạng xếp lớp chồng lên nhau xen kẽ với pho mát, nước sốt cùng các thành phần khác như thịt hoặc rau quả.
[122]
Một trò chơi đuổi bắt của trẻ em có tên là Tag.
[123]
Toni Morrison (1931–), nhà văn nữ Mỹ đoạt giải Pulitzer cho tác phẩm hư cấu năm 1988 và giải Nobel Văn học năm 1993. The Bluest Eye (Mắt biếc, 1970) là một trong những tiểu thuyết thành công của bà.
[124]

Sau Gus. Nguyên văn: AG. After Gus. So sánh với AD (After Domino), sau công nguyên.
[125]
Một hãng sổ nổi tiếng của Ý.
[126]
Indiana University. Đại học Indiana.
[127]
Master of Social Work. Thạc sĩ Công tác Xã hội.
[128]
Pesto là một loại sốt không nấu, thường được trộn với mì Ý.
[129]
Harry Houdini (1874 – 1926), ảo thuật gia nổi tiếng người Mỹ gốc Hungary.
[130]

Sự kiện diễn ra vào ngày 14 tháng 7 năm 1789, có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy phong trào Cách mạng Pháp.
[131]
Nguyên văn: the Ruins. Một tác phẩm nghệ thuật trong công viên Holliday.
[132]

Nghĩa trang phi chính phủ lớn thứ ba tại Hoa Kỳ, nơi an nghỉ của tổng thống thứ 23 Benjamin Harrison và ba vị phó tổng thống: Charles W. Fairbanks, Thomas A. Hendricks, và Thomas R. Marshall.

Bình luận
× sticky