Khi gặp gỡ đối tượng, hãy tạo ra cảm giác về mặt tiềm thức là bạn bị họ hấp dẫn không thể cưỡng lại được thông qua ngôn ngữ cơ thể đầy vẻ ngưỡng mộ.
Hãy chọn ra những thủ thuật sử dụng đôi mắt và cơ thể để diễn tả việc anh/cô ấy đã hút hồn bạn như thế nào.
Bước 2: Đồng cảm
“Anh/em cũng nghĩ thế!”
Khi người ấy đang nói, bước tiếp theo bạn cần làm là tạo nên sự gắn kết hàm ẩn. Hãy để họ biết bạn hiểu và đồng cảm với những gì họ nói. Bạn thực hiện điều này bằng cách thi thoảng trong cuộc trò chuyện, đưa ra những âm thanh hoặc lời lẽ thể hiện sự đồng cảm, hiểu biết, thông cảm và đôi khi gọi tên của đối tượng.
Bạn có thể đơn giản dùng những tiếng như “À, ừ” hoặc “ừm”. Hoặc bạn cũng có thể dùng những cụm từ có ý ủng hộ như…
“Anh/em hiểu cảm giác của em/anh”. “Anh/em cũng nghĩ như vậy…” “Anh/em đồng cảm với em/anh…” “Anh/em có thể tưởng tượng được là…”
“Anh/em cũng đã từng ở hoàn cảnh tương tự như em/anh…”
Đồng thời, hãy nhắc đến tên đối tượng ở những khoảnh khắc phù hợp. Điều này sẽ giúp làm ngưng đôi chút cuộc trò chuyện và được xem như yếu tố đồng cảm rất mạnh mẽ.
Đây là một cuộc trò chuyện, có hơi phóng đại một chút, có sử dụng các yếu tố ngôn ngữ đồng cảm và dùng tên gọi của đối tượng vào những thời điểm hợp lý. Hãy giả sử bạn đang nói chuyện về tennis với một đối tượng tiềm năng mà bạn vừa được giới thiệu ở một bữa tiệc.
Đối tượng: “Không. Nhiều năm rồi anh không chơi tennis nữa. Anh thích tennis nhưng anh bị gẫy mấy ngón chân trong một vụ tai nạn xe hơi.”
Bạn: “Ôi trời, thật kinh khủng” (đồng cảm). “Hẳn là anh rất nhớ tennis rồi” (một cách đồng cảm khác).
Đối tượng: “Ừ, quả là thế. Anh đã từng chơi tennis hàng tuần mà”.
Bạn: “Ồ, em hiểu cảm giác của anh” (đồng cảm). “Thật khủng khiếp khi muốn làm điều gì đó mà lại khó có thể làm được. Anh đã tìm được môn nào thay thế cho tennis chưa?”
Đối tượng: “Thực tế là rồi. Bây giờ anh trượt pa-tanh rất nhiều. Và anh thích nó – nhất là tốc độ”.
Bạn: “Ồ, tuyệt quá John ạ (tên đối tượng của bạn). “Anh giống em vì em cũng thích tốc độ” (đồng cảm hơn nữa).
Tất nhiên bạn không nên dùng các từ ngữ thể hiện sự đồng cảm ở mọi câu như nàng thợ săn quá hưng phấn ở trên vừa làm. Nhưng một cách điều độ, bạn nên xen kẽ những từ ngữ đó trong cuộc trò chuyện để ve vuốt cái tôi của người ấy và khiến anh ấy/cô ấy muốn nói nhiều hơn với bạn.
Có một lời cảnh báo. Bạn không muốn trở thành một kẻ van vỉ hay xu nịnh. Ngôn ngữ cơ thể phù hợp là cách thức bảo đảm để bạn không sa vào điều đó. Hãy đảm bảo duy trì tư thế đĩnh đạc, chắc chắn của bạn trong khi tỏ ra đồng cảm với người ấy.
Khi gặp gỡ đối tượng, hãy tạo ra cảm giác về mặt tiềm thức là bạn bị họ hấp dẫn không thể cưỡng lại được thông qua ngôn ngữ cơ thể đầy vẻ ngưỡng mộ.
Hãy chọn ra những thủ thuật sử dụng đôi mắt và cơ thể để diễn tả việc anh/cô ấy đã hút hồn bạn như thế nào.
Bước 2: Đồng cảm
“Anh/em cũng nghĩ thế!”
Khi người ấy đang nói, bước tiếp theo bạn cần làm là tạo nên sự gắn kết hàm ẩn. Hãy để họ biết bạn hiểu và đồng cảm với những gì họ nói. Bạn thực hiện điều này bằng cách thi thoảng trong cuộc trò chuyện, đưa ra những âm thanh hoặc lời lẽ thể hiện sự đồng cảm, hiểu biết, thông cảm và đôi khi gọi tên của đối tượng.
Bạn có thể đơn giản dùng những tiếng như “À, ừ” hoặc “ừm”. Hoặc bạn cũng có thể dùng những cụm từ có ý ủng hộ như…
“Anh/em hiểu cảm giác của em/anh”. “Anh/em cũng nghĩ như vậy…” “Anh/em đồng cảm với em/anh…” “Anh/em có thể tưởng tượng được là…”
“Anh/em cũng đã từng ở hoàn cảnh tương tự như em/anh…”
Đồng thời, hãy nhắc đến tên đối tượng ở những khoảnh khắc phù hợp. Điều này sẽ giúp làm ngưng đôi chút cuộc trò chuyện và được xem như yếu tố đồng cảm rất mạnh mẽ.
Đây là một cuộc trò chuyện, có hơi phóng đại một chút, có sử dụng các yếu tố ngôn ngữ đồng cảm và dùng tên gọi của đối tượng vào những thời điểm hợp lý. Hãy giả sử bạn đang nói chuyện về tennis với một đối tượng tiềm năng mà bạn vừa được giới thiệu ở một bữa tiệc.
Đối tượng: “Không. Nhiều năm rồi anh không chơi tennis nữa. Anh thích tennis nhưng anh bị gẫy mấy ngón chân trong một vụ tai nạn xe hơi.”
Bạn: “Ôi trời, thật kinh khủng” (đồng cảm). “Hẳn là anh rất nhớ tennis rồi” (một cách đồng cảm khác).
Đối tượng: “Ừ, quả là thế. Anh đã từng chơi tennis hàng tuần mà”.
Bạn: “Ồ, em hiểu cảm giác của anh” (đồng cảm). “Thật khủng khiếp khi muốn làm điều gì đó mà lại khó có thể làm được. Anh đã tìm được môn nào thay thế cho tennis chưa?”
Đối tượng: “Thực tế là rồi. Bây giờ anh trượt pa-tanh rất nhiều. Và anh thích nó – nhất là tốc độ”.
Bạn: “Ồ, tuyệt quá John ạ (tên đối tượng của bạn). “Anh giống em vì em cũng thích tốc độ” (đồng cảm hơn nữa).
Tất nhiên bạn không nên dùng các từ ngữ thể hiện sự đồng cảm ở mọi câu như nàng thợ săn quá hưng phấn ở trên vừa làm. Nhưng một cách điều độ, bạn nên xen kẽ những từ ngữ đó trong cuộc trò chuyện để ve vuốt cái tôi của người ấy và khiến anh ấy/cô ấy muốn nói nhiều hơn với bạn.
Có một lời cảnh báo. Bạn không muốn trở thành một kẻ van vỉ hay xu nịnh. Ngôn ngữ cơ thể phù hợp là cách thức bảo đảm để bạn không sa vào điều đó. Hãy đảm bảo duy trì tư thế đĩnh đạc, chắc chắn của bạn trong khi tỏ ra đồng cảm với người ấy.