Sách ebook được sưu tầm từ Internet, Bản quyền sách thuộc về Tác giả & Nhà xuất bản. Trang Web hiện đặt quảng cáo để có kinh phí duy trì hoạt động, mong Quý Bạn đọc thông cảm ạ.

Xơ Carrie

Chú thích

Tác giả: Theodore Dreiser
Chọn tập

[1] Waukesha: Khu nghỉ dưỡng ở phía bắc, cách Chicago năm chục dặm, nổi tiếng vì những suối nước nóng. (Các chú thích của người dịch)

[2] Huy hiệu của một tổ chức xã hội và từ thiện của nam giới.

[3] Năm 1880, dân số Chicago là 500.000. Năm 1889, theo điều tra dân số chính thức, là 1.066.213 người.

[4] Tác giả Dreiser muốn nhắc tới ba cửa hàng bách hóa Marshall Field, The Fair và The Boston Store. Thực ra, các cửa hàng loại này khởi đầu tại miền Đông, nhưng nhanh chóng phát triển ở Chicago.

[5] Xu (cent): Đồng xu giá trị bằng một phần trăm đôla.

[6] Joseph Jefferson (1829-1905): Diễn viên kịch lừng danh của Mỹ, nổi tiếng vì đã khắc họa chân dung Rip Van Winkle vô cùng sắc sảo.

[7] Henry E. Dixie: Diễn viên nổi tiếng, đóng vai chính trong Adonis.

[8] Jules Wallace: Nhà duy linh, khẳng định chữa khỏi bệnh tật. Năm 1898, Dreiser đã viết một loạt bài về ông ta cho tờ St, Louis Republic.

[9] Một trong mười bảy vở hài kịch của Charles Hoyt, công diễn lần đầu ở Chicago năm 1889.

[10] Rock Island: Thành phố ở tây bắc bang Illinois, trên bờ đông sông Mississippi.

[11] Sappho: Nữ thi sĩ Hy Lạp lừng danh, sống ở thế kỷ 7 trước Công nguyên.

[12] Vở hài kịch ngắn, công diễn ở London và New York năm 1885, sớm thành công trên toàn nước Mỹ.

[13] ucơ: Một lối chơi bài của Mỹ.

[14] Standard: Nhà hát tọa lạc trên các phố Jackson và Halsted.

[15] Bút danh của Charlotte M. Braeme (1836-1884), tác giả của 68 chuyện tình ủy mị, nổi tiếng nhất là cuốn Dora Thorne (1883).

[16] Joseph Jefferson (1829-1905): Diễn viên kịch nổi tiếng của Mỹ, đóng nhiều vai cả cổ điển lẫn đương đại.

[17] Hội chợ thường xuyên, đặt tại khu Triển lãm Công nghiệp Liên bang trên đại lộ Michigan, sưu tập tranh, tượng, vải, len dạ và nhiều sản phẩm khác.

[18] Hiệu ăn trên phố West Adams, gần Fitzferald & Moy, xây dựng năm 1885 theo phong cách Ma-rốc.

[19] Hào: Một phần mười đôla.

[20] Vé cho phép dự bao nhiêu buổi hòa nhạc, xem kịch hoặc xem đua ngựa… tùy ý trong một thời gian nhất định.

[21] Cuộc đua ngựa diễn ra vào mùa xuân, là sự kiện hằng năm ở Chicago từ năm 1884 đến năm 1904.

[22] Một thị trấn cách Chicago hai mươi dặm, về phía Tây.

[23] Một tổ chức xã hội và từ thiện.

[24] Nhắc đến bài thơ nổi tiếng Vượt những quả đồi đến nhà tế bần của Will Carleton (1875).

[25] Kịch của Augustin Daly (1838-1899), công diễn lần đầu ở New York năm 1867 và thành công lớn suốt hai thập kỷ sau.

[26] John L.Sullivan (1858-1918): Võ sĩ hạng nặng, vô địch thế giới cuối cùng môn Quyền anh tay trần.

[27] Allan Pinkerton (1819-1884) đã thành lập Hãng thám tử Quốc gia ở Chicago, nổi tiếng nhất trong thời gian này.

[28] Khách sạn sang trọng và đắt tiền ở Broadway và phố Hai mươi chín.

[29] Theo cuộc điều tra dân số chính thức năm 1890, dân số New York hồi đó là một triệu rưỡi người.

[30] Tổ chức chính trị thành lập như một hội kín ở New York năm 1789, nhưng dẫn đầu thế kỷ 20 được coi là một tổ chức thao túng chính trị.

[31] Một khách sạn cổ ở Broadway và phố Hai mươi nhăm.

[32] Một bài hát nổi tiếng của Nat Mann và Harry Dillion, ra đời năm 1895.

[33] Theo Kinh Thánh, Belshazzar là vua Babylon thuộc thế kỷ Sáu trước Công nguyên, được báo trước cái chết trong một câu khắc, xuất hiện rất huyền bí trên tường hoàng cung trong một bữa tiệc.

[34] Kịch của Brander Matthews và George H. Jessop, công diễn năm 1889.

[35] Khách sạn Louis Sherry trên đại lộ Năm và phố Ba mươi bảy, là khách sạn sang trọng nhất thành phố New York hồi ấy.

[36] Nhà hát trên đại lộ Bốn và phố Hai mươi ba.

[37] Thủ phủ của bang Indiana và là thành phố lớn nhất trong bang.

[38] E. H. Sothern là nghệ sĩ nổi tiếng, và Ngài Chumpley là một trong những vai được hâm mộ nhất của ông trong vở kịch cùng tên của Belasco và Demille năm 1883.

[39] Epictctus (60-110): Nhà triết học khắc kỷ của Hy Lạp.

[40] Một khách sạn lớn ở Broadway và phố Bond, vài khối nhà phía tây trên phố Houston.

[41] Fannie Davenport (1850-1898): Nữ nghệ sĩ bi kịch danh tiếng, thành lập nhà hát riêng.

[42] Sarah Bernhardt (1844-1923): Một trong những nữ nghệ sĩ Pháp rất được hoan nghênh, từ năm 1880 đến năm 1917 đã lưu diễn ở Mỹ chín lần.

[43] Một trong hai tạp chí sân khấu ấn hành ở New York trong những năm 1890.

[44] Nhà hát ở Broadway và phố Ba mươi chín.

[45] Nhà hát ở Broadway và phố Hai mươi chín, mang tên chủ nhân là Augustin Daly.

[46] Ông Dorney là giám đốc kinh doanh của nhà hát Daly.

[47] Nhà hát ở Broadway và phố Bốn mươi mốt.

[48] Cuộc đình công này bắt đầu từ ngày 14 tháng Giêng năm 1895, kéo dài gần một tháng.

[49] Napoleon Sarony là nhà nhiếp ảnh sân khấu nổi tiếng trong thập kỷ 1890.

[50] Một trong những khách sạn tốt nhất gần Broadway, tọa lạc trên phố Năm mươi nhăm và đại lộ Bảy.

[51] Khách sạn sang trọng trên phố Hai mươi ba Tây.

[52] Nhà thương làm phúc nổi tiếng, lớn nhất thành phố, ở đại lộ Một và phố Hai mươi sáu.

[53] Lần đầu tiên New York dùng điện để quảng cáo ngoài cửa, năm 1891.

[54] Phố ở bờ Đông, là khu vực mua sắm rẻ tiền của những người di tản (phần lớn là người Do Thái).

[55] Loại kịch tình cảm có nhiều cảnh sướt mướt, ủy mị.

[56] Khách sạn các doanh nhân thành đạt thường lui tới, ở Broadway và phố Ba mươi hai.

[57] Nhà tù của bang, ở Ossining, New York.

[*] Nhân vật nữ trong tiểu thuyết Manon Lescaut của Abebe’ Presvost (1731), là cô gái quê ngây thơ rồi sống trụy lạc ở Paris.

[*] Nữ hoàng Mate là vở nhạc kịch nhẹ của Henry Pauiton, công diễn lần đầu năm 1888.

Chọn tập
Bình luận
720
× sticky