GIA CÁT LƯỢNG LIÊN PHẢ
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Năm Quang Hòa 4
181
1
– Gia Cát Lượng Sinh ra đời, người anh là Gia Cát Cẩn 4 tuổi Hán Hiến đế ra đời.
– Trung Bình 1
184
4
– Tháng 2 khởi nghĩa Hoàng Cân
– Tháng 3 họa bè đảng. Phái Thanh lưu nhiều nhân sĩ bị giam cầm, bởi chính sách mềm dẻo của chính phủ mà được tha.
-Trung Bình 6
189
9
– Mẹ là Chương Thị từ trần.
Tháng 4 Linh đế băng hà.
Tháng 8 ngoại thích Hà Tiến bị Hoạn quan sát hại,
Tháng 9 Đổng Trác phế bỏ Thiếu đế lập ra Hiến đế.
– Sơ Bình 1
190
10
– Tháng Giêng họ Viên cố gắng sắp xếp liên minh Quan Đông chống Đổng Trác.
Tháng 3. Đổng Trác dời đô về Tràng An.
Lưu Biểu được bổ nhiệm làm Kinh Châu mục.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Sơ Bình 2
191
11
– Tôn Kiên đánh vào Lạc Dương Tháng 10 Lưu BỊ được bổ nhiệm làm Bình Nguyên lệnh.
– Sơ Bình 3
192
12
– Cha là Gia Cát Khuê từ trần. Tháng 4 Đổng Trác bị mưu sát, Lý Xác, Quách Dĩ đánh vào Tràng An.
Từ Thứ, Thạch Thao ẩn cư ở Kinh Châu.
– Hưng Bình 1
114
14
– Anh là Gia Cát cẩn và mẹ kế cùng đến Giang Đông, Gia Cát Lượng và em trai là Gia Cát Quân, ở với người chú là Gia Cát Huyền.
– Hưng Bình 2
195
15
– Gia Cát Huyền được bổ nhiệm là Thái thú chương Châu. Gia Cát Lượng cùng đi với ỏng ta đến Nam Xương
– Kiến An 1
196
16
– Tào Tháo đón Hiến đế đến Hứa Đô. tự nhận là Tư Không đại tướng quân.
– Kiến An 2
197
17
– Tháng Giêng, Gia Cát Huyền mất, Gia Cát Lượng ẩn cư ở Long Trung.
Viên Thuật tự xưng đế.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến An 3
198
18
– Gia Cái Lượng thường đọc Lương Phụ Ngâm, sinh hoạt (thường là nắng cày ruộng, mưa đọc sách.)
Lưu Biểu bình định được 8 quận Kinh Châu .
– Kiến An 4
199
19
– Kết giao với bạn hữu như Từ Thứ. Thôi Châu Bình, Thạch Thao, Tôn Bàng Đức Công. Tôn Tư Mã Huy làm thầy.
Lưu Bị và Đổng Thừa mưu sát Tào Tháo bị thất bại.
– Kiến An 5
200
20
– Gia Cát Cẩn làm quan ớ Đông Ngô,
Tháng 10 Tào Tháo đánh bại Viên Thiệu ở Quan Độ.
– Kiến An 6
201
21
– Tháng 9. Tào Tháo đánh Lưu Bị. Lưu Bị theo về với Lưu Biểu.
– Kiến An 7
202
22
– Tháng 5. Viên Thiệu từ trần
– Kiến An 10
205
25
– Tào Tháo đánh chiếm bốn châu Ký, Thanh, u. Tinh, trở thành viên tướng mạnh bậc nhất Trung Quốc.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến An 12
207
27
– Lưu Bị 3 lần đến lều cỏ, Gia Cál Lượng đưa ra Long Trung Sách hoạch định chia ba thiên hạ.
Lưu Thiện ra đời.
-Kiến An 13
208
28
– Tháng 7, Tào Tháo nam chinh đánh Kinh Châu.
Tháng 8, Lưu Biểu mất.
Tháng 9, Kinh Châu đầu hàng Lưu BỊ, Gia Cát Lượng thua trận ở Đương Dương chạy đến Hạ Khẩu. Gia Cát Lượng sang Đông Ngô bàn việc liên minh hai bên. Tháng 11 liên quân Tôn – Lưu đánh bại Tào Tháo ở Xích Bích .
– Kiến An 14
209
29
– Lưu Bị bổ nhiệm Gia Cái Lượng làm quân sư Trung lang tướng, bình định được 4 quận Kinh Châu đóng ở Công An.
– Kiến An 16
211
31
– Thái thú ích Châu là Lưu Chương đón Lưu Bị vào Thục. Bàng Thống cùng đi, Gia Cát Lượng, Quan Vũ, Trương Phi giữ Kinh Châu.
-Kiến An 17
212
32
– Tôn Quyền đến ở Kiến Nghiệp Tháng 12 Lưu Bị khởi nghĩa ớ Phù Thành thảo phạt Lưu Chương.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến An 18
213
33
– Tháng 5 Tào Tháo tự thăng làm Tào công
Lưu Bị vây đánh Lạc Thành. Bàng Thống tử trận.
– Kiến An 19
214
34
– Gia Cát Lượng lệnh cho Quan Vũ giữ Kinh Châu, tự mình dẫn Trương Phi, Triệu Vân vào Thục. Tháng 5 hợp quân với Lưu Bị, Lưu Chương đầu hàng.
Lưu Bị vào Thành Đô. chiếm được Ba Thục, cử Gia Cát Lượng làm Tướng quân. Tả tướng quân và Đại tư mã.
– Kiến An 20
215
35
– Gia Cát Lượng phụng mệnh điều hành nước Thục, đề bạt nhân tài.
Lưu Bị và Tôn Quyền bị sự kiện Kinh Châu làm quan hệ xấu đi. Tào Tháo tiến đánh Hán Trung, Trương Lỗ đầu hàng…
Tháng 7 Tôn – Lưu cùng chia Kinh Châu.
– Kiến An 21
216
36
– Tháng 5 Tào Tháo xưng là Ngụy Vương.
Lưu Bị tiến quân vào Hán Trung.
– Kiến An 23
218
39
– Gia Cát Lượng ở lại giữ Thành Đô tăng cường cho Hán Trung, phụ trách việc hậu cần cho tiền tuyến.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến An 24
219
39
– Tháng 5 Lưu Bị đánh được Hạ Hầu Uyên chiếm Hán Trung.
Tháng 7 Lưu Bị tự phong là Hán Trung Vương.
Tháng 8 Quan Vũ phát động chiến dịch Tương Phàn vây đánh Tào Nhân. Tháng 10 Ngô Ngụy thành lập phe đồng minh. Lã Mông tập kích giết Quan Vũ, Kinh Châu thất thủ.
– Kiến An 25
220
40
– Tháng Giêng. Tào Tháo mất.
Tháng 10 Tào Phi thóai vị phế bỏ Hán Hiến đế. lập ra chính quyền Tào Ngụy, Đông Hán chính thức mất
Ở Thục Hán. Pháp Chính từ trần.
Hán
Hoàng Sơ 3-Ngô
Hoàng Vũ 1
221
41
– Tháng 4. Lưu BỊ lên ngôi Hoàng đế đổi quốc hiệu là Hán, sử gọi là Thục Hán, Gia Cát Lượng làm Thừa tướng. Tháng 7 Trương Phi bị ám sát chết, Gia Cát Lượng làm thay chức Tư lệ hiệu uý.
– Chương Vũ 2
222
42
– Tháng 2, Lưu Bị xuất binh vào Kinh Châu, đánh Đông Ngô.
Tháng 6 Lục Tốn tại Di Lăng đại phá Lưu Bị. Lưu Bị rút về thành Bạch Đế, dưỡng bệnh ở cung Vĩnh An.
Tôn Quyền tự phong làm Ngô Vương. Ở Thục Hán. Mã Siêu bi bệnh từ trần.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến Hưng 1 của Thục
223
43
– Gia Cát Lượng đến Vĩnh An thăm Lưu Bị.
Tháng 4. Lưu Bị băng hà. di chúc gửi con cho Gia Cát Lượng.
Tháng 5, Lưu Thiện lên ngôi Hoàng đế, phong Gia Cát Lượng làm Vũ hương Hầu kiêm ích Châu mục.
Tháng 6. Nam Trung làm phản. Gia Cát Lượng phái Đặng Chi đàm phán với Tôn Quyền, Ngô. Thục lập lại đồng minh.
– Kiến Hưng 2
224
44
– Gia Cát Lượng trọng dụng những trưởng lão hiền tài ích Châu, toàn lực ổn định cục diện chính trị Thục Hán.
– Kiến Hưng 3
225
45
– Tháng 3, Gia Cát Lượng nam chinh bình định 4 quận.
Tháng 12 đem quân thắng trận trở về Thành Đô.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến Hưng 4
226
46
– Tào Phi mất, con là Tào Tuấn nối ngôi. Gia Cát Lượng nhân cơ hội đó tích cực chuẩn bị việc bắc phạt.
Kiến Hưng 5
Ngụy đại hòa 1
227
47
– Tháng 3, Gia Cát Lượng dâng Xuất Sư Biểu, dến Hán Trung khiêu chiến Tào Ngụy.
Con trai cả của Gia Cát Lượng là Gia Cát Chiêm ra đời.
– Kiến Hưng 6
228
48
– Mùa xuân, chiến dịch Nhai Đình, Mã Tắc bị Trương Cáp dánh bại, gạt lệ chém Mã Tắc, Gia Cát Lượng xin tự giáng chức làm Hữu tướng quân, tướng quân, làm việc ở phủ Thừa tướng.
Tháng 12 bắc phạt lần thứ 2, đánh Trần Thương, không được gì phải rút.
– Kiến Hưng 7
229
49
– Mùa xuân Gia Cát Lượng bắc phạt lần thứ 3, bình định được Vũ Đô, Âm Bình, lại làm thừa tướng Tháng 4, Tôn Quyền xưng đế, tháng 9, lập kinh đô ớ Kiến Nghiệp.
ở Thục Hán. Triệu Vân bị bệnh mất.
Kiến Hưng 8
Ngô Hoàng Long 2
230
50
Gia Cát Lượng ngăn cản hữu hiệu Đại tướng Tào Chân của Tào Ngụy nam chinh
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến Hưng 9
231
51
– Tháng 2, Gia Cát Lượng lấy Trâu gỗ. ngựa máy tiến công Kỳ Sơn.
Tháng 5 đánh bại Tư Mã Ý. Tháng 6. đánh bại Trương Cáp.
Lý Nghiêm giả truyền thánh chỉ, Gia Cát Lượng rút quân, lưu đày Lý Nghiêm.
– Kiến Hưng 11
233
53
– Gia Cát Lượng đóng quân ở Tà Cốc, lại chuẩn bị bắc phạt.
– Kiến Hưng 12, Ngụy Thanh Long 2, Ngô Gia Hòa 3
234
54
– Tháng 2, Gia Cát Lượng dẫn 10 vạn quân lại bắc phạt, đối trận với Tư Mã Ý ở gò Ngũ Trượng cạnh Vị Thủy.
Tháng 8 bị bệnh mất ở gò Ngũ Trượng.
TRẦN VĂN ĐỨC
GIA CÁT LƯỢNG LIÊN PHẢ
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Năm Quang Hòa 4
181
1
– Gia Cát Lượng Sinh ra đời, người anh là Gia Cát Cẩn 4 tuổi Hán Hiến đế ra đời.
– Trung Bình 1
184
4
– Tháng 2 khởi nghĩa Hoàng Cân
– Tháng 3 họa bè đảng. Phái Thanh lưu nhiều nhân sĩ bị giam cầm, bởi chính sách mềm dẻo của chính phủ mà được tha.
-Trung Bình 6
189
9
– Mẹ là Chương Thị từ trần.
Tháng 4 Linh đế băng hà.
Tháng 8 ngoại thích Hà Tiến bị Hoạn quan sát hại,
Tháng 9 Đổng Trác phế bỏ Thiếu đế lập ra Hiến đế.
– Sơ Bình 1
190
10
– Tháng Giêng họ Viên cố gắng sắp xếp liên minh Quan Đông chống Đổng Trác.
Tháng 3. Đổng Trác dời đô về Tràng An.
Lưu Biểu được bổ nhiệm làm Kinh Châu mục.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Sơ Bình 2
191
11
– Tôn Kiên đánh vào Lạc Dương Tháng 10 Lưu BỊ được bổ nhiệm làm Bình Nguyên lệnh.
– Sơ Bình 3
192
12
– Cha là Gia Cát Khuê từ trần. Tháng 4 Đổng Trác bị mưu sát, Lý Xác, Quách Dĩ đánh vào Tràng An.
Từ Thứ, Thạch Thao ẩn cư ở Kinh Châu.
– Hưng Bình 1
114
14
– Anh là Gia Cát cẩn và mẹ kế cùng đến Giang Đông, Gia Cát Lượng và em trai là Gia Cát Quân, ở với người chú là Gia Cát Huyền.
– Hưng Bình 2
195
15
– Gia Cát Huyền được bổ nhiệm là Thái thú chương Châu. Gia Cát Lượng cùng đi với ỏng ta đến Nam Xương
– Kiến An 1
196
16
– Tào Tháo đón Hiến đế đến Hứa Đô. tự nhận là Tư Không đại tướng quân.
– Kiến An 2
197
17
– Tháng Giêng, Gia Cát Huyền mất, Gia Cát Lượng ẩn cư ở Long Trung.
Viên Thuật tự xưng đế.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến An 3
198
18
– Gia Cái Lượng thường đọc Lương Phụ Ngâm, sinh hoạt (thường là nắng cày ruộng, mưa đọc sách.)
Lưu Biểu bình định được 8 quận Kinh Châu .
– Kiến An 4
199
19
– Kết giao với bạn hữu như Từ Thứ. Thôi Châu Bình, Thạch Thao, Tôn Bàng Đức Công. Tôn Tư Mã Huy làm thầy.
Lưu Bị và Đổng Thừa mưu sát Tào Tháo bị thất bại.
– Kiến An 5
200
20
– Gia Cát Cẩn làm quan ớ Đông Ngô,
Tháng 10 Tào Tháo đánh bại Viên Thiệu ở Quan Độ.
– Kiến An 6
201
21
– Tháng 9. Tào Tháo đánh Lưu Bị. Lưu Bị theo về với Lưu Biểu.
– Kiến An 7
202
22
– Tháng 5. Viên Thiệu từ trần
– Kiến An 10
205
25
– Tào Tháo đánh chiếm bốn châu Ký, Thanh, u. Tinh, trở thành viên tướng mạnh bậc nhất Trung Quốc.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến An 12
207
27
– Lưu Bị 3 lần đến lều cỏ, Gia Cál Lượng đưa ra Long Trung Sách hoạch định chia ba thiên hạ.
Lưu Thiện ra đời.
-Kiến An 13
208
28
– Tháng 7, Tào Tháo nam chinh đánh Kinh Châu.
Tháng 8, Lưu Biểu mất.
Tháng 9, Kinh Châu đầu hàng Lưu BỊ, Gia Cát Lượng thua trận ở Đương Dương chạy đến Hạ Khẩu. Gia Cát Lượng sang Đông Ngô bàn việc liên minh hai bên. Tháng 11 liên quân Tôn – Lưu đánh bại Tào Tháo ở Xích Bích .
– Kiến An 14
209
29
– Lưu Bị bổ nhiệm Gia Cái Lượng làm quân sư Trung lang tướng, bình định được 4 quận Kinh Châu đóng ở Công An.
– Kiến An 16
211
31
– Thái thú ích Châu là Lưu Chương đón Lưu Bị vào Thục. Bàng Thống cùng đi, Gia Cát Lượng, Quan Vũ, Trương Phi giữ Kinh Châu.
-Kiến An 17
212
32
– Tôn Quyền đến ở Kiến Nghiệp Tháng 12 Lưu Bị khởi nghĩa ớ Phù Thành thảo phạt Lưu Chương.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến An 18
213
33
– Tháng 5 Tào Tháo tự thăng làm Tào công
Lưu Bị vây đánh Lạc Thành. Bàng Thống tử trận.
– Kiến An 19
214
34
– Gia Cát Lượng lệnh cho Quan Vũ giữ Kinh Châu, tự mình dẫn Trương Phi, Triệu Vân vào Thục. Tháng 5 hợp quân với Lưu Bị, Lưu Chương đầu hàng.
Lưu Bị vào Thành Đô. chiếm được Ba Thục, cử Gia Cát Lượng làm Tướng quân. Tả tướng quân và Đại tư mã.
– Kiến An 20
215
35
– Gia Cát Lượng phụng mệnh điều hành nước Thục, đề bạt nhân tài.
Lưu Bị và Tôn Quyền bị sự kiện Kinh Châu làm quan hệ xấu đi. Tào Tháo tiến đánh Hán Trung, Trương Lỗ đầu hàng…
Tháng 7 Tôn – Lưu cùng chia Kinh Châu.
– Kiến An 21
216
36
– Tháng 5 Tào Tháo xưng là Ngụy Vương.
Lưu Bị tiến quân vào Hán Trung.
– Kiến An 23
218
39
– Gia Cát Lượng ở lại giữ Thành Đô tăng cường cho Hán Trung, phụ trách việc hậu cần cho tiền tuyến.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến An 24
219
39
– Tháng 5 Lưu Bị đánh được Hạ Hầu Uyên chiếm Hán Trung.
Tháng 7 Lưu Bị tự phong là Hán Trung Vương.
Tháng 8 Quan Vũ phát động chiến dịch Tương Phàn vây đánh Tào Nhân. Tháng 10 Ngô Ngụy thành lập phe đồng minh. Lã Mông tập kích giết Quan Vũ, Kinh Châu thất thủ.
– Kiến An 25
220
40
– Tháng Giêng. Tào Tháo mất.
Tháng 10 Tào Phi thóai vị phế bỏ Hán Hiến đế. lập ra chính quyền Tào Ngụy, Đông Hán chính thức mất
Ở Thục Hán. Pháp Chính từ trần.
Hán
Hoàng Sơ 3-Ngô
Hoàng Vũ 1
221
41
– Tháng 4. Lưu BỊ lên ngôi Hoàng đế đổi quốc hiệu là Hán, sử gọi là Thục Hán, Gia Cát Lượng làm Thừa tướng. Tháng 7 Trương Phi bị ám sát chết, Gia Cát Lượng làm thay chức Tư lệ hiệu uý.
– Chương Vũ 2
222
42
– Tháng 2, Lưu Bị xuất binh vào Kinh Châu, đánh Đông Ngô.
Tháng 6 Lục Tốn tại Di Lăng đại phá Lưu Bị. Lưu Bị rút về thành Bạch Đế, dưỡng bệnh ở cung Vĩnh An.
Tôn Quyền tự phong làm Ngô Vương. Ở Thục Hán. Mã Siêu bi bệnh từ trần.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến Hưng 1 của Thục
223
43
– Gia Cát Lượng đến Vĩnh An thăm Lưu Bị.
Tháng 4. Lưu Bị băng hà. di chúc gửi con cho Gia Cát Lượng.
Tháng 5, Lưu Thiện lên ngôi Hoàng đế, phong Gia Cát Lượng làm Vũ hương Hầu kiêm ích Châu mục.
Tháng 6. Nam Trung làm phản. Gia Cát Lượng phái Đặng Chi đàm phán với Tôn Quyền, Ngô. Thục lập lại đồng minh.
– Kiến Hưng 2
224
44
– Gia Cát Lượng trọng dụng những trưởng lão hiền tài ích Châu, toàn lực ổn định cục diện chính trị Thục Hán.
– Kiến Hưng 3
225
45
– Tháng 3, Gia Cát Lượng nam chinh bình định 4 quận.
Tháng 12 đem quân thắng trận trở về Thành Đô.
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến Hưng 4
226
46
– Tào Phi mất, con là Tào Tuấn nối ngôi. Gia Cát Lượng nhân cơ hội đó tích cực chuẩn bị việc bắc phạt.
Kiến Hưng 5
Ngụy đại hòa 1
227
47
– Tháng 3, Gia Cát Lượng dâng Xuất Sư Biểu, dến Hán Trung khiêu chiến Tào Ngụy.
Con trai cả của Gia Cát Lượng là Gia Cát Chiêm ra đời.
– Kiến Hưng 6
228
48
– Mùa xuân, chiến dịch Nhai Đình, Mã Tắc bị Trương Cáp dánh bại, gạt lệ chém Mã Tắc, Gia Cát Lượng xin tự giáng chức làm Hữu tướng quân, tướng quân, làm việc ở phủ Thừa tướng.
Tháng 12 bắc phạt lần thứ 2, đánh Trần Thương, không được gì phải rút.
– Kiến Hưng 7
229
49
– Mùa xuân Gia Cát Lượng bắc phạt lần thứ 3, bình định được Vũ Đô, Âm Bình, lại làm thừa tướng Tháng 4, Tôn Quyền xưng đế, tháng 9, lập kinh đô ớ Kiến Nghiệp.
ở Thục Hán. Triệu Vân bị bệnh mất.
Kiến Hưng 8
Ngô Hoàng Long 2
230
50
Gia Cát Lượng ngăn cản hữu hiệu Đại tướng Tào Chân của Tào Ngụy nam chinh
Niên hiệu
Dương
lịch
Tuổi
Ghi chép việc lớn
– Kiến Hưng 9
231
51
– Tháng 2, Gia Cát Lượng lấy Trâu gỗ. ngựa máy tiến công Kỳ Sơn.
Tháng 5 đánh bại Tư Mã Ý. Tháng 6. đánh bại Trương Cáp.
Lý Nghiêm giả truyền thánh chỉ, Gia Cát Lượng rút quân, lưu đày Lý Nghiêm.
– Kiến Hưng 11
233
53
– Gia Cát Lượng đóng quân ở Tà Cốc, lại chuẩn bị bắc phạt.
– Kiến Hưng 12, Ngụy Thanh Long 2, Ngô Gia Hòa 3
234
54
– Tháng 2, Gia Cát Lượng dẫn 10 vạn quân lại bắc phạt, đối trận với Tư Mã Ý ở gò Ngũ Trượng cạnh Vị Thủy.
Tháng 8 bị bệnh mất ở gò Ngũ Trượng.
TRẦN VĂN ĐỨC