Sách ebook được sưu tầm từ Internet, Bản quyền sách thuộc về Tác giả & Nhà xuất bản. Trang Web hiện đặt quảng cáo để có kinh phí duy trì hoạt động, mong Quý Bạn đọc thông cảm ạ.

Từ Điển Tra Cứu Thảo Dược – Cây Thuốc

Phenylalanine

Tác giả: Nhiều tác giả
Chọn tập

Tên thông thường: phenylalanine

Tên khoa học: Phenylalanine

Tên hoạt chất: Phenylalanine

Tìm hiểu chung

Phenylalanine dùng để làm gì?

Phenylalanine là một axit amin. Có ba dạng phenylalanine: D-phenylalanine, L-phenylalanine và hỗn hợp được tạo ra trong phòng thí nghiệm gọi là DL-phenylalanine.

D-phenylalanine không phải là một amino axit thiết yếu và vai trò của D-phenylalanine ở người hiện nay vẫn chưa được hiểu rõ. L-phenylalanine là một axit amin thiết yếu và là dạng duy nhất của phenylalanine tìm thấy trong protein. Các loại thực phẩm chính của L-phenylalanine bao gồm thịt, cá, trứng, phó mát và sữa.

Phenylalanine được sử dụng điều trị chứng trầm cảm, rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), bệnh Parkinson, đau mạn  tính, viêm khớp, viêm khớp dạng thấp, triệu chứng cai rượu và bệnh da gọi là vitiligo.

Một số người thoa phenylalanine trực tiếp lên da để điều trị vitiligo.

Phenylalanine có thể được sử dụng cho các mục đích sử dụng khác. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

Cơ chế hoạt động của Phenylalanine là gì?

Cơ thể sử dụng phenylalanine để làm chất truyền tin hoá học. Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

Liều dùng

Liều dùng thông thường của Phenylalanine là gì?

Liều dùng của Phenylalanine có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Phenylalanine có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

Dạng bào chế của Phenylalanine là gì?

Phenylalanine được bào chế dưới dạng:

  • D-Phenylalanine đóng gói, 98% HPLC
  • L-Phenylalanine đóng gói
  • DL-Phenylalanine đóng gói tinh khiết

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng Phenylalanine?

Phenylalanine có thể gây buồn nôn, nhức đầu.  Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.

Thận trọng

Trước khi dùng Phenylalanine bạn nên biết những gì?

 

Tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ, nếu:

  • Bạn có thai hoặc cho con bú, bạn chỉ nên dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ;
  • Bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác;
  • Bạn có dị ứng với bất kỳ chất nào của cây Phenylalanine hoặc các loại thuốc khác hoặc các loại thảo mộc khác;
  • Bạn có bất kỳ bệnh lý, rối loạn hoặc tình trạng bệnh nào khác;
  • Bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác, như thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hay động vật.

Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng Phenylalanine với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.

Mức độ an toàn của Phenylalanine như thế nào?

Mang thai và cho con bú

Phenylalanine có thể an toàn khi tiêu thụ với lượng thường thấy trong thực phẩm do phụ nữ mang thai có mức phenylalanine bình thường. Tuy nhiên, có quá nhiều phenylalanine trong người mẹ bầu có thể làm tăng nguy cơ con bị dị tật bẩm sinh. Nguy cơ về các khiếm khuyết trên khuôn mặt là cao nhất ở tuần 10-14, hệ thống thần kinh và các khiếm khuyết về tăng trưởng trong khoảng từ 3-16 tuần và các khuyết tật tim ở 3-8 tuần. Đối với phụ nữ có hàm lượng cao phenylalanine, thậm chí lượng thức ăn bình thường cũng không an toàn. Ngoài ra, các chuyên gia khuyên bạn nên ăn ít phenylalanine trong ít nhất 20 tuần trước khi mang thai. Điều này sẽ làm giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh.

Không đủ thông tin về sự an toàn khi dùng phenylalanine với lượng thuốc trong khi cho con bú.

Phenylketonuria (PKU) và các tình trạng khác gây phenylalanine ở mức cao: Phenylalanine không nên được dùng ở những người bị rối loạn di truyền nhất định do có thể khiến cơ thể tích tụ quá nhiều phenylalanine. Những người bị rối loạn này có thể chậm phát triển tâm thần, huyết áp cao, đột quỵ và nhiều vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng khác nếu họ dùng phenylalanine. PKU nghiêm trọng đến mức trẻ sơ sinh được sàng lọc khi sinh để xác định liệu chúng có rối loạn và sẽ cần chế độ ăn kiêng đặc biệt để tránh những vấn đề này.

Bệnh tâm thần phân liệt: Bạn cần sử dụng thận trọng. Phenylalanine có thể gây rối loạn vận động nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân tâm thần phân liệt.

Tương tác

Phenylalanine có thể tương tác với những gì?

Thảo dược này có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng Phenylalanine.

Các sản phẩm có thể tương tác với phenylalanine bao gồm:

  • Levodopa

Levodopa được sử dụng cho bệnh Parkinson. Dùng phenylalanine cùng với levodopa có thể làm cho bệnh Parkinson trở nên tồi tệ hơn. Không dùng phenylalanine nếu bạn đang dùng levodopa.

  • Thuốc giảm trầm cảm (MAOIs)

Phenylalanine có thể làm tăng chất tyramine trong cơ thể. Một lượng lớn tyramine có thể gây ra huyết áp cao. Nhưng cơ thể tự nhiên phá vỡ tyramine để loại bỏ nó, do đó thường ngăn ngừa tyramine gây ra huyết áp cao. Một số loại thuốc được sử dụng giảm trầm cảm ngăn cơ thể khỏi phá vỡ tyramine và có thể gây ra có quá nhiều tyramine và dẫn đến huyết áp cao nguy hiểm.

Một số thuốc dùng giảm trầm cảm bao gồm phenelzine (Nardil®), tranylcypromine (Parnate®) và những loại khác.

  • Thuốc chống loạn thần

Một số loại thuốc chống loạn thần có thể gây ra các chuyển động cơ giật. Dùng phenylalanine cùng với một số thuốc điều trị bệnh tâm thần có thể làm cơ tăng co giật.

Một số thuốc chống loạn thần bao gồm chlorpromazine (Thorazine®), clozapine (Clozaril®), fluphenazine (Prolixin®), haloperidol (Haldol®), olanzapine (Zyprexa®), perphenazine (Trilafon®), prochlorperazine (Compazine®), quetiapine (Seroquel®), risperidone (Risperdal®), thioridazine (Mellaril®), thiothixene (Navane®) và các loại khác.

Sachvui.Com chỉ đưa ra thông tin tham khảo không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Tên thông thường: phenylalanine

Tên khoa học: Phenylalanine

Phenylalanine là một axit amin. Có ba dạng phenylalanine: D-phenylalanine, L-phenylalanine và hỗn hợp được tạo ra trong phòng thí nghiệm gọi là DL-phenylalanine.

D-phenylalanine không phải là một amino axit thiết yếu và vai trò của D-phenylalanine ở người hiện nay vẫn chưa được hiểu rõ. L-phenylalanine là một axit amin thiết yếu và là dạng duy nhất của phenylalanine tìm thấy trong protein. Các loại thực phẩm chính của L-phenylalanine bao gồm thịt, cá, trứng, phó mát và sữa.

Phenylalanine được sử dụng điều trị chứng trầm cảm, rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), bệnh Parkinson, đau mạn  tính, viêm khớp, viêm khớp dạng thấp, triệu chứng cai rượu và bệnh da gọi là vitiligo.

Một số người thoa phenylalanine trực tiếp lên da để điều trị vitiligo.

Phenylalanine có thể được sử dụng cho các mục đích sử dụng khác. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

Cơ thể sử dụng phenylalanine để làm chất truyền tin hoá học. Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

Liều dùng của Phenylalanine có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Phenylalanine có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

Phenylalanine được bào chế dưới dạng:

Phenylalanine có thể gây buồn nôn, nhức đầu.  Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.

 

Tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ, nếu:

Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng Phenylalanine với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.

Mang thai và cho con bú

Phenylalanine có thể an toàn khi tiêu thụ với lượng thường thấy trong thực phẩm do phụ nữ mang thai có mức phenylalanine bình thường. Tuy nhiên, có quá nhiều phenylalanine trong người mẹ bầu có thể làm tăng nguy cơ con bị dị tật bẩm sinh. Nguy cơ về các khiếm khuyết trên khuôn mặt là cao nhất ở tuần 10-14, hệ thống thần kinh và các khiếm khuyết về tăng trưởng trong khoảng từ 3-16 tuần và các khuyết tật tim ở 3-8 tuần. Đối với phụ nữ có hàm lượng cao phenylalanine, thậm chí lượng thức ăn bình thường cũng không an toàn. Ngoài ra, các chuyên gia khuyên bạn nên ăn ít phenylalanine trong ít nhất 20 tuần trước khi mang thai. Điều này sẽ làm giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh.

Không đủ thông tin về sự an toàn khi dùng phenylalanine với lượng thuốc trong khi cho con bú.

Phenylketonuria (PKU) và các tình trạng khác gây phenylalanine ở mức cao: Phenylalanine không nên được dùng ở những người bị rối loạn di truyền nhất định do có thể khiến cơ thể tích tụ quá nhiều phenylalanine. Những người bị rối loạn này có thể chậm phát triển tâm thần, huyết áp cao, đột quỵ và nhiều vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng khác nếu họ dùng phenylalanine. PKU nghiêm trọng đến mức trẻ sơ sinh được sàng lọc khi sinh để xác định liệu chúng có rối loạn và sẽ cần chế độ ăn kiêng đặc biệt để tránh những vấn đề này.

Bệnh tâm thần phân liệt: Bạn cần sử dụng thận trọng. Phenylalanine có thể gây rối loạn vận động nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân tâm thần phân liệt.

Thảo dược này có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng Phenylalanine.

Các sản phẩm có thể tương tác với phenylalanine bao gồm:

Levodopa được sử dụng cho bệnh Parkinson. Dùng phenylalanine cùng với levodopa có thể làm cho bệnh Parkinson trở nên tồi tệ hơn. Không dùng phenylalanine nếu bạn đang dùng levodopa.

Phenylalanine có thể làm tăng chất tyramine trong cơ thể. Một lượng lớn tyramine có thể gây ra huyết áp cao. Nhưng cơ thể tự nhiên phá vỡ tyramine để loại bỏ nó, do đó thường ngăn ngừa tyramine gây ra huyết áp cao. Một số loại thuốc được sử dụng giảm trầm cảm ngăn cơ thể khỏi phá vỡ tyramine và có thể gây ra có quá nhiều tyramine và dẫn đến huyết áp cao nguy hiểm.

Một số thuốc dùng giảm trầm cảm bao gồm phenelzine (Nardil®), tranylcypromine (Parnate®) và những loại khác.

Một số loại thuốc chống loạn thần có thể gây ra các chuyển động cơ giật. Dùng phenylalanine cùng với một số thuốc điều trị bệnh tâm thần có thể làm cơ tăng co giật.

Một số thuốc chống loạn thần bao gồm chlorpromazine (Thorazine®), clozapine (Clozaril®), fluphenazine (Prolixin®), haloperidol (Haldol®), olanzapine (Zyprexa®), perphenazine (Trilafon®), prochlorperazine (Compazine®), quetiapine (Seroquel®), risperidone (Risperdal®), thioridazine (Mellaril®), thiothixene (Navane®) và các loại khác.

Sachvui.Com chỉ đưa ra thông tin tham khảo không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Chọn tập
Bình luận
720
× sticky