Sách ebook được sưu tầm từ Internet, Bản quyền sách thuộc về Tác giả & Nhà xuất bản. Trang Web hiện đặt quảng cáo để có kinh phí duy trì hoạt động, mong Quý Bạn đọc thông cảm ạ.

Văn Mẫu Lớp 8

Văn 8 – Ôn tập phần Tiếng Việt: Hãy xác định câu cầu khiến, câu nghi vấn, câu cảm thán và câu trần thuật trong các đoạn sau: “a) (1) Chuột cống… Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không? (Kim Lân)”

Tác giả: Sachvui.Com
Thể loại: Sách Giáo Khoa
Chọn tập

Ôn tập phần Tiếng Việt 8

1. Hãy xác định câu cầu khiến, câu nghi vấn, câu cảm thán và câu trần thuật trong các đoạn sau.

a) (1) Chuột cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ (2) ” Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?”

(3) Lũ chuột bò lên chạm, leo lên bác Nồi Đồng. (4) Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra (5) ” Haha! Cơm nguội! (7) Lại có một bát cá kho! (8) Cá rô kho khế, vừa dừ lại vừa thơm. (9) Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi! ”

(10) Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: (11)” Bùng boong. (12) Ái ái! (13) Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. (14) Cái chạn cao như thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất! “(Nguyễn. Đ. T)

b) (1) Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi mừng rối rít , tỏ ra dáng bộ vui mừng. (2) Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội. (3) Cái Tí, thằng Dần cùng vỗ tay reo: (4) – A! (5) Thầy đã về! (6) A! (7) Thầy đã về! … (8) Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa, nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm. (9) Rồi lão đảo đi đến cạnh phản, anh ta lăn kềnh lên chiếc chiếu rách.

(10) Ngoài đình, mõ đập chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi như ếch kêu. (11) Chị Dậu ôm con ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi: (12) – Thế nào? (13) Thầy em có mệt lắm không? (14) Sao chậm thế? (15) Trán đã nóng lên đây mà! (Ngô Tất Tố)

c) (1) Một người thở dài. (2) Người khác khẽ thì thầm hỏi: – (3) Ai đây nhỉ?… (4) Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên? – ( 5) Chả phải, từ ngày còn mồ ma ông cụ Tứ có thấy họ mạc nào lên thăm đâu. – (6) Quái nhỉ? – (7) Im một lúc, có người bỗng cười lên rung rúc: – (8) Hay là vợ anh cu Tràng? (9) Ừ khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn thẹn hay đáo để. – (10) Ôi chao! (11 ) Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. (12) Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không? (Kim Lân)

Bài làm

Đoạn a)

– Câu trần thuật: 1, 3, 4, 10, 11

– câu nghi vấn: 2

– câu cảm thán: 5, 7, 8, 12, 14

– câu cầu khiến: 9, 13

Đoạn b)

– Câu trần thuật: 1, 2, 3, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 15

– câu nghi vấn: 12, 13

– câu cảm thán: 4, 6

Đoạn c)

– Câu trần thuật: 1, 2, 7, 9

– câu nghi vấn: 3, 4, 6, 8, 12

– câu cảm thán:10, 11

– câu phủ định:5

1. Hãy xác định câu cầu khiến, câu nghi vấn, câu cảm thán và câu trần thuật trong các đoạn sau.

a) (1) Chuột cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ (2) ” Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?”

(3) Lũ chuột bò lên chạm, leo lên bác Nồi Đồng. (4) Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra (5) ” Haha! Cơm nguội! (7) Lại có một bát cá kho! (8) Cá rô kho khế, vừa dừ lại vừa thơm. (9) Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi! ”

(10) Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: (11)” Bùng boong. (12) Ái ái! (13) Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. (14) Cái chạn cao như thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất! “(Nguyễn. Đ. T)

b) (1) Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi mừng rối rít , tỏ ra dáng bộ vui mừng. (2) Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội. (3) Cái Tí, thằng Dần cùng vỗ tay reo: (4) – A! (5) Thầy đã về! (6) A! (7) Thầy đã về! … (8) Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa, nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm. (9) Rồi lão đảo đi đến cạnh phản, anh ta lăn kềnh lên chiếc chiếu rách.

(10) Ngoài đình, mõ đập chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi như ếch kêu. (11) Chị Dậu ôm con ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi: (12) – Thế nào? (13) Thầy em có mệt lắm không? (14) Sao chậm thế? (15) Trán đã nóng lên đây mà! (Ngô Tất Tố)

c) (1) Một người thở dài. (2) Người khác khẽ thì thầm hỏi: – (3) Ai đây nhỉ?… (4) Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên? – ( 5) Chả phải, từ ngày còn mồ ma ông cụ Tứ có thấy họ mạc nào lên thăm đâu. – (6) Quái nhỉ? – (7) Im một lúc, có người bỗng cười lên rung rúc: – (8) Hay là vợ anh cu Tràng? (9) Ừ khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn thẹn hay đáo để. – (10) Ôi chao! (11 ) Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. (12) Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không? (Kim Lân)

Đoạn a)

– Câu trần thuật: 1, 3, 4, 10, 11

– câu nghi vấn: 2

– câu cảm thán: 5, 7, 8, 12, 14

– câu cầu khiến: 9, 13

Đoạn b)

– Câu trần thuật: 1, 2, 3, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 15

– câu nghi vấn: 12, 13

– câu cảm thán: 4, 6

Đoạn c)

– Câu trần thuật: 1, 2, 7, 9

– câu nghi vấn: 3, 4, 6, 8, 12

– câu cảm thán:10, 11

– câu phủ định:5

Chọn tập
Bình luận