Sách ebook được sưu tầm từ Internet, Bản quyền sách thuộc về Tác giả & Nhà xuất bản. Trang Web hiện đặt quảng cáo để có kinh phí duy trì hoạt động, mong Quý Bạn đọc thông cảm ạ.

Văn Mẫu Lớp 10

Quan niệm sáng tác của Nguyến Trãi

Tác giả: Sachvui.Com
Thể loại: Sách Giáo Khoa
Chọn tập

a) Tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và thương dân sâu sắc

– Thương dân, trừng phạt kẻ có tội (điếu phạt) tiêu diệt quân tàn bạo hại nước hại dân (trừ bạo), đem lại yên vui, hạnh phúc cho nhân dân (yên dân), đó là việc nhân nghĩa:

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”

– Sức mạnh nhân nghĩa là sức mạnh Việt Nam để chiến thắng thù trong giặc ngoài. Đó là “Đại nghĩa” (nghĩa lớn vì nước vì dân), là lòng “chí nhân” (thương người vô hạn):

“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,

Lấy chí nhân để thay cường bạo”

– Lòng căm thù giặc sôi sục, quyết không đội trời chung với quân “cuồng Minh”:

Ngẫm thù lớn há đội trời chung,

Căm giặc nước thề không cùng sống

– Tư tưởng nhân nghĩa của Ức Trai luôn luôn gắn liền với lòng “trung hiếu” và niềm “ưu ái” (lo nước, thương dân).

“Bui có một lòng trung lẫn hiếu

Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen”

(Thuật hứng – 24)

“Bui một tấc lòng ưu ái cũ,

Đêm ngày cuồn cuộn nước triều Đông”

(Thuật hứng – 5)

b) Tư tưởng thể hiện ở tình yêu thắm thiết đối với thiên nhiên, đối với quê hương, gia đình.

– Yêu thiên nhiên:

+ Yêu cây cỏ hoa lá, trăng nước mây trời, chim muông …

“Hái cúc ương lan, hương bén áo

Tìm mai, đạt nguyệt, tuyết xâm khăn”

 

“Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc

Thuyền chở yên hà nặng vạy then”

 

“Cò nằm, hạc lẩn nên bầy bạn

Ủ ấp cùng ta làm cái con”

+ Yêu quê hương gia đình:

“…Ngỏ cửa nho, chờ khách đến

Trồng cây đức, để con ăn”

 

“Nợ cũ chước nào báo bổ

Ơn thầy ơn chúa liễn ơn cha”

 

“Quê cũ nhà ta thiếu của nào

Rau trong nội, cá trong ao”

+ Yêu danh lam thắng cảnh.

“Muôn hàng giáo ngọc tre gài cửa

Bao dải tua châu đá rủ mành”

(Đề chùa Hoa yên, núi Yên Tử)

“Một vùng biếc sẫm gương lồng bóng,

Muôn hộc xanh om tóc mượt màu”

(Vân Đồn)

“Kình ngạc băm vằm non mấy khúc

Giáp gươm chìm gẫy bãi bao tầng”

(Cửa biển Bạch Đằng)

c) Một mong mỏi cuộc đời thanh bạch.

….”Một tầm lòng son ngời lửa luyện.

Mười năm thanh chức ngọc hồ băng”

 

…”Nước biển non xanh thuyền gối bãi

Đêm thanh nguyệt bạc khách lên lầu”.

 

“Say minh nguyệt, chè ba chén

Thú thanh phong, lều một gian “

 

“Sách một hai phiên làm bậu bạn.

Rượu năm ba chén đổi công danh”

a) Tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và thương dân sâu sắc

– Thương dân, trừng phạt kẻ có tội (điếu phạt) tiêu diệt quân tàn bạo hại nước hại dân (trừ bạo), đem lại yên vui, hạnh phúc cho nhân dân (yên dân), đó là việc nhân nghĩa:

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”

– Sức mạnh nhân nghĩa là sức mạnh Việt Nam để chiến thắng thù trong giặc ngoài. Đó là “Đại nghĩa” (nghĩa lớn vì nước vì dân), là lòng “chí nhân” (thương người vô hạn):

“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,

Lấy chí nhân để thay cường bạo”

– Lòng căm thù giặc sôi sục, quyết không đội trời chung với quân “cuồng Minh”:

Ngẫm thù lớn há đội trời chung,

Căm giặc nước thề không cùng sống

– Tư tưởng nhân nghĩa của Ức Trai luôn luôn gắn liền với lòng “trung hiếu” và niềm “ưu ái” (lo nước, thương dân).

“Bui có một lòng trung lẫn hiếu

Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen”

(Thuật hứng – 24)

“Bui một tấc lòng ưu ái cũ,

Đêm ngày cuồn cuộn nước triều Đông”

(Thuật hứng – 5)

b) Tư tưởng thể hiện ở tình yêu thắm thiết đối với thiên nhiên, đối với quê hương, gia đình.

– Yêu thiên nhiên:

+ Yêu cây cỏ hoa lá, trăng nước mây trời, chim muông …

“Hái cúc ương lan, hương bén áo

Tìm mai, đạt nguyệt, tuyết xâm khăn”

 

“Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc

Thuyền chở yên hà nặng vạy then”

 

“Cò nằm, hạc lẩn nên bầy bạn

Ủ ấp cùng ta làm cái con”

+ Yêu quê hương gia đình:

“…Ngỏ cửa nho, chờ khách đến

Trồng cây đức, để con ăn”

 

“Nợ cũ chước nào báo bổ

Ơn thầy ơn chúa liễn ơn cha”

 

“Quê cũ nhà ta thiếu của nào

Rau trong nội, cá trong ao”

+ Yêu danh lam thắng cảnh.

“Muôn hàng giáo ngọc tre gài cửa

Bao dải tua châu đá rủ mành”

(Đề chùa Hoa yên, núi Yên Tử)

“Một vùng biếc sẫm gương lồng bóng,

Muôn hộc xanh om tóc mượt màu”

(Vân Đồn)

“Kình ngạc băm vằm non mấy khúc

Giáp gươm chìm gẫy bãi bao tầng”

(Cửa biển Bạch Đằng)

c) Một mong mỏi cuộc đời thanh bạch.

….”Một tầm lòng son ngời lửa luyện.

Mười năm thanh chức ngọc hồ băng”

 

…”Nước biển non xanh thuyền gối bãi

Đêm thanh nguyệt bạc khách lên lầu”.

 

“Say minh nguyệt, chè ba chén

Thú thanh phong, lều một gian “

 

“Sách một hai phiên làm bậu bạn.

Rượu năm ba chén đổi công danh”

Chọn tập
Bình luận