Mục đích:
– Nắm được đặc trưng thể truyền thuyết: lịch sử gắn với tưởng tượng, thể hiện quan điểm của nhân dân.
– Nắm được bài học lịch sử từ bi kịch mất nước, bi kịch tình yêu.
I. Tìm hiểu chung
– Thể truyền thuyết: là loại truyện dân gian, kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử, thể hiện nhận thức, quan điểm của nhân dân về lịch sử. Đặc điểm nổi bật của thể truyền thuyết: có sự hoà quyện giữa tưởng tượng và lịch sử, không chú trọng đến tính chân thực, xây dựng những hình tượng độc đáo.
– Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ:
+ Xuất xứ: Trích trong truyện “ Rùa vàng”, in trong quyển “ Lĩnh Nam chích quái” (thế kỉ 15)
+ Bố cục: 2 phần: An Dương Vương là vua Âu Lạc xây thành, chế nỏ, giữ nước thành công và Bi kịch tình yêu của Mị Châu gắn liền bi kịch mất nước của An Dương Vương.
– Tóm tắt:
An Dương Vương xây thành Cổ Loa, xây mãi vẫn đổ, nhờ có Rùa Vàng giúp mới xây xong. Rùa cho nhà vua lẫy nỏ, nhờ đó mà đánh bại quân xâm lược Triệu Đà. Triệu Đà cầu hoà, cho con trai Trọng Thuỷ sang kết thân với Mị Châu, con gái An Dương Vương và ở rể trong thành Cổ Loa. Trọng Thuỷ ăn cắp lẫy nỏ, Triệu Đà liền cử quân sang tái xâm lược Âu Lạc. An Dương Vương thua trận, đem theo Mị Châu chạy trốn. Đến bờ biển, Rùa Vàng hiện lên kết tội Mị Châu, vua chém đầu con gái rồi đi xuống biển. Trọng Thuỷ tiếc Mị Châu, tự vẫn ở giếng trong thành. Mị Châu chết, máu thành ngọc trai, xác thành ngọc thạch, ngọc đem rửa nước giếng trong thành thì sáng hơn.
– Chủ đề: Truyện đưa ra bài học giữ nước và bài học mất nước của An Dương Vương đồng thời bộc lộ thái độ với các nhân vật liên quan.
II. Tìm hiểu chi tiết.
1. Nhân vật An Dương Vương
a. Trong quá trình giữ nước.
– An Dương Vương trong những năm đầu đã làm được những việc trọng đại, thu được những thành công to lớn: chuyển đô từ miền núi về đồng bằng, xây được thành cao hào sâu, chế được nỏ tốt, chiến thắng Triệu Đà, bảo vệ độc lập chủ quyền đất nước.
– Nguyên nhân thành công:
+ Do An Dương Vương kiên trì, quyết tâm, không nản chí trước khó khăn, thất bại tạm thời.
+ Do An Dương Vương thành tâm cầu tài: lập đàn cầu, sự ủng hộ của nhân dân.
+ Do An Dương Vương được sự trợ giúp của cả người và thần linh (cụ già và Rùa vàng )
+ Vua có tinh thần cảnh giác cao, có sự lo tính, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với nguy cơ xâm lược của kẻ thù (xây thành, chế nỏ).
=> Nhận xét: An Dương Vương là vị vua anh hùng, thủ lĩnh sáng suốt của người Âu Lạc, có trách nhiệm, tinh thần cảnh giác cao độ.
– Thái độ của nhân dân: tôn vinh, ngưỡng mộ An Dương Vương. Hình ảnh Rùa Vàng và nỏ thần mà nhân dân sáng tạo ra chính là sự kỳ ảo hoá, thần thánh hoá, bất tử hoá sự nghiệp dựng, giữ nước chính nghĩa, hợp lòng dân của An Dương Vương. Nỏ thần là sự kỳ ảo hoá vũ khí tinh xảo của người Việt xưa.
b. Trong quá trình mất nước.
– Nguyên nhân mất nước:
+ Do An Dương Vương lơ là cảnh giác, không nhận ra dã tâm nham hiểm của Triệu Đà.
+ Vua liên tiếp mắc sai lầm: nhận lời cầu thân của Triệu Đà, cho phép Trọng Thuỷ ở rể trong thành mà không chút đề phòng, dạy dỗ con gái không nghiêm, lơ là trong việc phòng thủ bảo vệ nước, chủ quan khinh địch, sớm có mong muốn hưởng nhàn.
=> Nhận xét: An Dương Vương đã tự đánh mất mình, tự mãn, thiếu sáng suốt, cảnh giác, không hiểu bản chất nham hiểm của kẻ thù nên chuốc thất bại thảm hại. Ông thua là thua ở mưu kế hiểm độc, do bị phá ngầm bên trong chứ không phải thua do kém binh kém tướng.
– Kết cục của An Dương Vương: Nhà vua rơi vào bi kịch nước mất nhà tan. Ông chỉ tỉnh ngộ khi thành đã mất, lâm vào bước đường cùng, phía sau lưng là giặc, phía trước mặt là biển khơi mênh mông, không lối thoát; tự tay ông phải chém đầu con gái yêu và kết thúc cuộc đời mình. Đó là hành động trừng phạt nghiêm khắc, đích đáng, đau đớn, đầy bi kịch.
– Thái độ của nhân dân với An Dương Vương:
+ Một mặt nêu ra bài học đắt giá cho người thủ lĩnh mất cảnh giác, để mất nước một cách bi thảm. Đó là sự trừng phạt nghiêm khắc của lịch sử.
+ Mặt khác nhân dân vẫn kính trọng những việc ông đã làm cho đất nước nên đã giảm nhẹ tội cho ông bằng cách sáng tạo ra lỗi lầm của Mị Châu và để ông cầm sừng tê đi xuống lòng biển về với Lạc Long Quân bất tử.
+ Cách hoá thân của An Dương Vương có ý nghĩa răn dạy vô cùng sâu sắc nếu so sánh với cách hoá thân của Thánh Gióng. Thánh Gióng có công cứu nước, khi hoá thì bay lên trời khiến người đời sau nhớ đến thì ngước nhìn lên ngưỡng vọng. An Dương Vương mang tội đánh mất nước, có cách hoá đi xuống lòng biển khiến người đời sau khi nhớ đến ông phải cúi nhìn sâu vào mà luôn cảnh giác với chính bản thân mình.
2. Mối tình Mị Châu-Trọng Thuỷ.
a. Mị Châu.
– Có vị trí cao trong đất nước lẽ ra phải ý thức sâu sắc được trách nhiệm cá nhân của mình với đất nước nhưng lại chỉ biết đắm chìm trong hạnh phúc lứa đôi cá nhân.
– Nàng ngây thơ cả tin đến mức sử dụng bí mật quốc gia cho tình riêng, để bảo vật giữ nước bị đánh tráo mà không hay biết.
– Khi nước đã mất vào tay Triệu Đà, trên đường chạy trốn, vẫn ngây thơ đánh dấu đường cho chồng, để nên nỗi hai cha con bị dồn vào đường cùng không lối thoát.
=> Đây là sự trừng phạt nghiêm khắc của lịch sử. Mị Châu phải trả giá đắt cho tội lỗi của mình.
– Hậu quả của sự ngây thơ, thiếu ý thức trách nhiệm: Mị Châu bị kết tội là giặc, tình yêu, niềm tin tan vỡ, bị vua cha chặt đầu
– Thái độ của nhân dân với Mị Châu:
+ Một mặt đưa ra bản án nghiêm khắc, đích đáng trừng trị tội lỗi của nàng. Từ bi kịch của Mị Châu, nhân dân muốn nhắc nhở con cháu, đặc biệt là thế hệ trẻ cần có thái độ đúng đắn trong việc giả quyết mối quan hệ giữa nước và nhà, chung và riêng.
+ Một mặt thương cho nàng, bao dung cho nàng vì nàng có tâm hồn trong sáng, phạm tội do vô tình chứ không phải cố ý. Vì vậy, nhân dân đã sáng tạo ra lời khấn linh nghiệm của Mị Châu: máu biến thành ngọc trai, xác biến thành ngọc thạch.
b. Nhân vật Trọng Thuỷ.
– Là nhân vật truyền thuyết khá phức tạp, có nhiều mâu thuẫn.
+ Trong thời kỳ đầu, Trọng Thuỷ đóng vai trò gián điệp, theo lệnh vua cha sang dò la bí mật quốc gia của Âu Lạc, đánh cắp lãy nỏ.
+ Trong quá trình sống chung với Mị Châu, có thể Trọng Thuỷ đã yêu nàng thực sự. Câu nói trước lúc chia tay Mị Châu về nước phàn nào thể hiện chân tình, sự lo lắng của Trọng Thuỷ về sự tan vỡ của hạnh phúc. Khi Mị Châu chết, Trọng Thuỷ ôm xác vợ khóc lóc, sau đó thì tự tử.
– Cái chết của Trọng Thuỷ: cho thấy sự bế tắc, sự ân hận muộn màng của y. Trọng Thuỷ vừa là kẻ thù của nhân dân Âu Lạc vừa là nạn nhân trong tham vọng bá quyền của Triệu Đà. Trọng Thuỷ bị kẹt giữa 2 tham vọng quyền lực và hạnh phúc lứa đôi. Hai tham vọng đó không dung hoà được với nhau, tạo nên mâu thuẫn không thể giải quyết trong chính con người Trọng Thuỷ, do đó,y chỉ còn mỗi cách kết liễu cuộc đời vì bế tắc.
– Thái độ nhân dân với Trọng Thuỷ:
+ Một mặt nhân dân ta vẫn kết tội cướp nước của Trọng Thuỷ, cái chết vì mâu thuẫn giằng xé là cái giá hắn phải trả.
+ Mặt khác, nhân dân ta vẫn bao dung vì dù sao Trọng Thuỷ đã hối lỗi và phải trả giá, nên đã sáng tạo ra chi tiết ngọc trai biển Đông nơi Mị Châu chết sẽ sáng hơn nếu đem vào rửa nước giếng nơi Trọng Thuỷ tự vẫn thể hiện, đó coi như sự tha thứ của Mị Châu cho hắn.
III. Tổng kết.
– Truyện nêu ra bài học sâu sắc, thấm thía về ý thức cảnh giác trong dựng, giữ nước, bài học về cách xử lý mối quan hệ giữa nước và nhà.
– Truyện có sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố thần kỳ và cốt lõi lịch sử, sáng tạo nhân vật giàu tính tư tưởng, sử dụng nhiều hình ảnh ấn tượng.