Sách ebook được sưu tầm từ Internet, Bản quyền sách thuộc về Tác giả & Nhà xuất bản. Trang Web hiện đặt quảng cáo để có kinh phí duy trì hoạt động, mong Quý Bạn đọc thông cảm ạ.

Văn Mẫu Lớp 11

Tiếng khóc bi tráng của người nghĩa sĩ cần giuộc xuất phát từ nhiều cảm xúc, theo anh (chị) đó là cảm xúc gì? Vì sao tiếng khóc đó đau thương mà không bi lụy

Tác giả: Sachvui.Com
Thể loại: Sách Giáo Khoa
Chọn tập

Phần I : TÁC GIẢ

I. TÁC GIẢ

– Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) Quê ở làng Tân Thới, Huyện Bình Dương , Tỉnh Gia định ( nay thuộc TP Hồ Chí Minh). Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho.

– 1843 đỗ tú tài tại trường Gia Định, 1864 ra Huế học chuẩn bị thi , thì nhận được tin mẹ mất phải về quê chịu tang . Trên đường về chụi tang mẹ bị đau mắt rồi mù . Ông tở về Gia Định mở trường dạy học , bốc thuốc chữa bệnh cho dân .

– Khi giặc Pháp vào Gia Định , ông đã cùng các lãnh tụ mưu kế đánh giặc . Nam kì mất ông trở về Bến Tre , gữi trọn tấm lòng thuỷ chung với dân với nước .

II. Sự nghiệp thơ văn:

1. Những tác phẩm chính :Chia làm 2 giai đoạn

– Trước khi pháp xâm lược :Truyện Lục Vân Tiên,

Dương Từ – Hà Mậu

– Sau khi pháp xâm lược :Chạy giặc , Văntế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định ,Ngư Tiều y thuật vấn đáp .

2. Nội dung thơ văn

– Đề cao lí tưởng đạo đức tư tưởng nhân nghĩa.

– Thể hiện lòng yêu nước thương dân.

3. Nghệ thuật thơ văn:

– văn chương trữ tình đạo đức .

– Thơ văn của ông mang đậm chất nam bộ .

Phần 2: TÁC PHẨM:

I. Hoàn cảnh ra đời:

– Bài văn tế Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của Đỗ Quang , Tuần phủ Gia Định , để tế những nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuôc đêm 16/12/1861, nghĩa quân hy sinh khoảng 20 ngưuơì .

II. Thể loại văn tế:

– Loại văn chương gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất .văn tế thường có 2 nội dung cơ bản:

– Kể lại cuộc đời công đức, phẩm hạnh của người đã khuất .

– Bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh biệt .

->Âm hưởng chung của bài văn tế là bi thương ,nhưng sắc thái biểu cảm ở mỗi bài lại khác nhau.

III. Đọc -Hiểu văn bẳn :

– Đọc: Thể hiện được tình cảm thương xót và sắc thái bi hùng của văn tế .

– Tìm hiểu văn bản:

– Bố cục: chia làm 4 phần

+ Lung khởi ( từ đầu ….tiếng vang như mõ ): cảm tưởng khái quát về những nghĩa sĩ hy sinh trong trận Cần Giuộc.

+ Thích thực (Nhớ linh xưa …..tàu đồng súng nổ ): Hồi tưởng về cuộc đời nghĩa sĩ.

+ Ai vãn ( Ôi …….dật dờ trước ngõ ): Than tiếc các nghĩa sĩ.

+ Kết (còn lại ):Tình cảm xót thương của người đứng tế trước linh hồn các nghĩa sĩ

1.Hình ảnh người nghĩa sĩ Cần Giuộc:

Nhân vạt xuất hiện trong bối cảnh của thời đại : Giặc xâm lược /Ta chống xâm lược , nhân vật hiện lên với những vẻ đẹp:

a. Vẻ đẹp của hình thức bên ngoài của hình tượng người nghĩa sĩ:

Thông qua các chi tiết :

– Chẳng qua là dân ấp dân lân

– Ngoài cật có một manh áo vải

– Trong tay cầm một ngọn tầm vong

-> Họ chỉ là những người nông dân vì mếm nghĩa mà đứng lên đánh giặc.

b. Vẻ đẹp về phẩm chất tinh thần : Được xây dựng bằng các chi tiết :

– Côi cút làm ăn, toan lo nghèo khó

– Chỉ biết ruộng trâu , ở trong làng bộ

– Việc cuốc, việc cày ,việc bừa, việc cấy , tay vốn quen làm.

-> Người nông dân chỉ quen công việc nhà nông,chưa quen trận mạc.

+ Nhưng họ rất giàu lòng yêu nước:

– Tiếng phong hạc phập phồng hơn mười tháng , trông tin quan như trời hạn trông mưa->Nghe tin giặc đén họ lo sợ , chờ tin quan nhưng vô vọng.

– Bữa thấy bồng bông che trắng lốp….ngày xem ống khói chạy đen sì….->Họ thấy kẻ thù hiện nguyên hình lòng căm thù càng chất chứa.

+ Họ sẵn sàng tự nguyện xả thân vì nghĩa lớn:

– Hoả mai đánh bằn rơm con cúi…. gươm đeo bằng lưỡi dao phay….

– Đạp rào lướt tới coi giặc cũng như không

– Kẻ đâm ngang người chém ngược….

=> Qua những chi tiết trên, cho thấy: Họ chỉ là những người nông dân bình thường chất phác, chăm chỉ làm ăn… nhưng khi nước nhà có giặc, họ tự nguyện đứng lên bảo vệ đất nước, sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn.

c. Nghệ thuật khắc hoạ hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc:

– Sử dủng thủ pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật qua ngoại hình, xuất thân, hành động.

– Nghệ thuật so sánh.

– Nghệ thuật đặc tả.

– Nghệ thuật đối lập.

-> Các thủ pháp nghệ thuật trên đã góp phần khắc hoạ nổi bật vẻ đẹp hình thức, tinh thần của người nghệ sĩ.

2. Tiếng khóc bi tráng trước linh hồn các nghĩa sĩ:

Xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc:

– Cảm xúc vè thái độ cảm phục và niềm xót thương vô hạn.

– Khẳng định phẩm chất cao đẹp của người nghĩa sĩ.

– Chia sẻ sâu sắc nỗi đau đối với những người thâm của các nghĩa sĩ.

-> Sự kết hợp nhiều nguồn cảm xúc ấy khiến cho tiếng khóc đâu thương nhưng không bi luỵ.

3. Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế: Đó là

– Sự chân thành trong tình cảm kết hợp với tài năng tác giả.

– Ngữ điệu câu văn đọc lên nghe như có tiếng khóc nức nở nghẹn ngào.

– Hia nhân vật, hai hành động được đặt vào hai không gian thời gian khác nhâu gây ấn tượng về sự đâu buồn, xót thương của người đang sống đối với các nghĩa sĩ.

IV. Tổng kết:

Với niềm tiếc thương kính phục người nghĩa sĩ hi sinh vì nước, nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã dựng lên một tượng đài nghệ thuật về người nông dân nghĩa sĩ Nam Bộ đánh Pháp buổi đầu. Tượng đài nghệ thuật ấy ngang ầm với hiện thực thời đại.

Phần I : TÁC GIẢ

I. TÁC GIẢ

– Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) Quê ở làng Tân Thới, Huyện Bình Dương , Tỉnh Gia định ( nay thuộc TP Hồ Chí Minh). Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho.

– 1843 đỗ tú tài tại trường Gia Định, 1864 ra Huế học chuẩn bị thi , thì nhận được tin mẹ mất phải về quê chịu tang . Trên đường về chụi tang mẹ bị đau mắt rồi mù . Ông tở về Gia Định mở trường dạy học , bốc thuốc chữa bệnh cho dân .

– Khi giặc Pháp vào Gia Định , ông đã cùng các lãnh tụ mưu kế đánh giặc . Nam kì mất ông trở về Bến Tre , gữi trọn tấm lòng thuỷ chung với dân với nước .

II. Sự nghiệp thơ văn:

1. Những tác phẩm chính :Chia làm 2 giai đoạn

– Trước khi pháp xâm lược :Truyện Lục Vân Tiên,

Dương Từ – Hà Mậu

– Sau khi pháp xâm lược :Chạy giặc , Văntế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định ,Ngư Tiều y thuật vấn đáp .

2. Nội dung thơ văn

– Đề cao lí tưởng đạo đức tư tưởng nhân nghĩa.

– Thể hiện lòng yêu nước thương dân.

3. Nghệ thuật thơ văn:

– văn chương trữ tình đạo đức .

– Thơ văn của ông mang đậm chất nam bộ .

Phần 2: TÁC PHẨM:

I. Hoàn cảnh ra đời:

– Bài văn tế Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của Đỗ Quang , Tuần phủ Gia Định , để tế những nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuôc đêm 16/12/1861, nghĩa quân hy sinh khoảng 20 ngưuơì .

II. Thể loại văn tế:

– Loại văn chương gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất .văn tế thường có 2 nội dung cơ bản:

– Kể lại cuộc đời công đức, phẩm hạnh của người đã khuất .

– Bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh biệt .

->Âm hưởng chung của bài văn tế là bi thương ,nhưng sắc thái biểu cảm ở mỗi bài lại khác nhau.

III. Đọc -Hiểu văn bẳn :

– Đọc: Thể hiện được tình cảm thương xót và sắc thái bi hùng của văn tế .

– Tìm hiểu văn bản:

– Bố cục: chia làm 4 phần

+ Lung khởi ( từ đầu ….tiếng vang như mõ ): cảm tưởng khái quát về những nghĩa sĩ hy sinh trong trận Cần Giuộc.

+ Thích thực (Nhớ linh xưa …..tàu đồng súng nổ ): Hồi tưởng về cuộc đời nghĩa sĩ.

+ Ai vãn ( Ôi …….dật dờ trước ngõ ): Than tiếc các nghĩa sĩ.

+ Kết (còn lại ):Tình cảm xót thương của người đứng tế trước linh hồn các nghĩa sĩ

1.Hình ảnh người nghĩa sĩ Cần Giuộc:

Nhân vạt xuất hiện trong bối cảnh của thời đại : Giặc xâm lược /Ta chống xâm lược , nhân vật hiện lên với những vẻ đẹp:

a. Vẻ đẹp của hình thức bên ngoài của hình tượng người nghĩa sĩ:

Thông qua các chi tiết :

– Chẳng qua là dân ấp dân lân

– Ngoài cật có một manh áo vải

– Trong tay cầm một ngọn tầm vong

-> Họ chỉ là những người nông dân vì mếm nghĩa mà đứng lên đánh giặc.

b. Vẻ đẹp về phẩm chất tinh thần : Được xây dựng bằng các chi tiết :

– Côi cút làm ăn, toan lo nghèo khó

– Chỉ biết ruộng trâu , ở trong làng bộ

– Việc cuốc, việc cày ,việc bừa, việc cấy , tay vốn quen làm.

-> Người nông dân chỉ quen công việc nhà nông,chưa quen trận mạc.

+ Nhưng họ rất giàu lòng yêu nước:

– Tiếng phong hạc phập phồng hơn mười tháng , trông tin quan như trời hạn trông mưa->Nghe tin giặc đén họ lo sợ , chờ tin quan nhưng vô vọng.

– Bữa thấy bồng bông che trắng lốp….ngày xem ống khói chạy đen sì….->Họ thấy kẻ thù hiện nguyên hình lòng căm thù càng chất chứa.

+ Họ sẵn sàng tự nguyện xả thân vì nghĩa lớn:

– Hoả mai đánh bằn rơm con cúi…. gươm đeo bằng lưỡi dao phay….

– Đạp rào lướt tới coi giặc cũng như không

– Kẻ đâm ngang người chém ngược….

=> Qua những chi tiết trên, cho thấy: Họ chỉ là những người nông dân bình thường chất phác, chăm chỉ làm ăn… nhưng khi nước nhà có giặc, họ tự nguyện đứng lên bảo vệ đất nước, sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn.

c. Nghệ thuật khắc hoạ hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc:

– Sử dủng thủ pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật qua ngoại hình, xuất thân, hành động.

– Nghệ thuật so sánh.

– Nghệ thuật đặc tả.

– Nghệ thuật đối lập.

-> Các thủ pháp nghệ thuật trên đã góp phần khắc hoạ nổi bật vẻ đẹp hình thức, tinh thần của người nghệ sĩ.

2. Tiếng khóc bi tráng trước linh hồn các nghĩa sĩ:

Xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc:

– Cảm xúc vè thái độ cảm phục và niềm xót thương vô hạn.

– Khẳng định phẩm chất cao đẹp của người nghĩa sĩ.

– Chia sẻ sâu sắc nỗi đau đối với những người thâm của các nghĩa sĩ.

-> Sự kết hợp nhiều nguồn cảm xúc ấy khiến cho tiếng khóc đâu thương nhưng không bi luỵ.

3. Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế: Đó là

– Sự chân thành trong tình cảm kết hợp với tài năng tác giả.

– Ngữ điệu câu văn đọc lên nghe như có tiếng khóc nức nở nghẹn ngào.

– Hia nhân vật, hai hành động được đặt vào hai không gian thời gian khác nhâu gây ấn tượng về sự đâu buồn, xót thương của người đang sống đối với các nghĩa sĩ.

IV. Tổng kết:

Với niềm tiếc thương kính phục người nghĩa sĩ hi sinh vì nước, nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã dựng lên một tượng đài nghệ thuật về người nông dân nghĩa sĩ Nam Bộ đánh Pháp buổi đầu. Tượng đài nghệ thuật ấy ngang ầm với hiện thực thời đại.

Chọn tập
Bình luận